UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 14 tháng 5 năm 2020 |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT CÔNG, ĐẤT BÃI BỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý và khai thác quỹ đất do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung Quy định kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Thông báo số 329/TB-HĐND ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về kết luận phiên giải trình về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng nhà, đất công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Kết luận Thanh tra số 715/KL-TTr ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Thanh tra tỉnh thực hiện rà soát, thống kê đầy đủ đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tăng cường công tác quản lý sử dụng nhà, đất công, đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với nội dung như sau:
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp để các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện Thông báo số 329/TB-HĐND ngày 31/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về kết luận phiên giải trình về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng nhà, đất công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và một số nội dung quan trọng khác trong lĩnh vực đất đai, xây dựng và giao thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kết luận Thanh tra số 715/KL-TTr ngày 17/9/2019 của Thanh tra tỉnh thực hiện rà soát, thống kê đầy đủ đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý.
- Đối với diện tích đất bãi bồi tiếp giáp với đất bãi bồi trước đây Nhà nước đã cho các tổ chức, cá nhân thuê đất; phần diện tích này do bồi thêm, các tổ chức, cá nhân tự khai thác, lấn chiếm sử dụng chủ yếu vào mục đích nuôi trồng thủy sản: phối hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi có hiệu quả.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn phối hợp cùng cơ quan tài nguyên và môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền xem xét cho thuê đất đối với đất nuôi trồng thủy sản trên đất bãi bồi.
- Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển ngành nuôi trồng thủy sản theo mục tiêu, định hướng quy hoạch chung của tỉnh.
- Rà soát, phân loại, thống kê diện tích đất bãi lắng để chứa đất nạo vét kênh mương (gồm đã thực hiện xong, đã bàn giao xong, chưa bàn giao, đang triển khai) để có kế hoạch quản lý sử dụng chặt chẽ.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát các khu vực có dòng chảy thoát lũ, khu vực thường xuyên xảy ra sạt lở và có nguy cơ sạt lở để chủ động có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời cảnh báo khu vực nguy hiểm để người dân trong khu vực nắm, chủ động phòng, tránh.
c) Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, khảo sát, phát hiện các trường hợp sử dụng đất bãi bồi lấn chiếm hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý của tỉnh. Báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
d) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có đất bãi bồi
- Căn cứ Kết luận Thanh tra số 715/KL-TTr ngày 17/9/2019 của Thanh tra tỉnh thực hiện rà soát, tổng hợp, báo cáo diện tích đất bãi bồi trên địa bàn quản lý, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp (hàng Quý).
- Chỉ đạo điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi thường xuyên được bồi tụ hoặc bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Đối với diện tích đất bãi bồi, cồn mới nổi chưa được xác lập thì tiến hành đo đạc xác lập pháp lý để xác định thẩm quyền quản lý, cho thuê đúng quy định, không để thất thoát, lãng phí tài nguyên đất.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung diện tích đất bãi bồi vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đối với đất bãi bồi trên sông Tiền, sông Hậu khi quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải.
- Chỉ đạo kiên quyết xử lý các trường hợp lấn chiếm đất bãi bồi ven sông, đặc biệt là các trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ; trường hợp ký hợp đồng cho thuê đất không đúng thẩm quyền; thu hồi đất đối với các trường hợp đã thuê nhưng không sử dụng, kể cả trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chỉ đạo Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất tăng cường phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, rà soát đối với diện tích đất bãi bồi ven sông, kiểm tra lại các mốc đã cấm trên các khu đất do địa phương quản lý, trường hợp phát hiện mất mốc phải phối hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, xác định để cấm lại mốc, kiên quyết khắc phục tình trạng lấn, chiếm đất bãi bồi ven sông, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch để đưa vào khai thác theo đúng quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý chặt chẽ và giữ nguyên hiện trạng các khu đất đang bị lấn, chiếm, tranh chấp; thực hiện cắm mốc, phân ranh giới giữa đất bãi bồi với đất của các tổ chức, hộ dân; không để tình trạng các tổ chức, hộ dân tự mở rộng, xây dựng, di dời ranh giới, mốc giới, lấn chiếm thêm đất. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lấn, chiếm đất bãi bồi. Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý và năm.
- Chỉ đạo rà soát các trường hợp hộ dân tự khai thác, lấn, chiếm đất mới bồi thêm, tiếp giáp phần đất bãi bồi trước đây đã được Nhà nước cho thuê, chủ yếu sử dụng vào mục đích đất nuôi trồng thủy sản, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông - Vận tải và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
- Định kỳ 06 tháng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất bãi bồi ven sông trên địa bàn quản lý và báo cáo kết quả công tác quản lý đất bãi bồi ven sông gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Về quỹ đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích công ích 5%
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thẩm định, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (5%) theo đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công ích trên địa bàn tỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê quỹ đất công ích trên địa bàn (đã cho thuê và chưa cho thuê); thực hiện đo đạc, kê khai đăng ký vào sổ địa chính; cập nhật đầy đủ thông tin từng thửa đất về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng các loại đất công ích để quản lý chặt chẽ và có phương án sử dụng quỹ đất này theo quy định của pháp luật, không để bị lấn, chiếm, bỏ hoang gây lãng phí quỹ đất. Trường hợp đất công ích đã cho thuê nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã chưa ký hợp đồng cho thuê đất với người sử dụng đất thì khẩn trương ký hợp đồng theo đúng quy định, ký lại hoặc bổ sung đối với những hợp đồng chưa đầy đủ (vị trí, diện tích, thời gian sử dụng đất) và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định.
- Chỉ đạo ngành chuyên môn phối hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành đo đạc, cắm mốc, lập hồ sơ địa chính đối với diện tích đất bãi bồi nhỏ, lẻ ven sông, báo cáo đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích 5%, giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định.
- Định kỳ 06 tháng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, nhất là các trường hợp sử dụng quỹ đất công ích không đúng mục đích; xử lý nghiêm đối với hành vi lấn, chiếm đất công ích; đảm bảo việc quản lý được chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả quỹ đất này, báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý dứt điểm việc sử dụng quỹ đất công ích không đúng quy định (cho tổ chức, hộ dân thuê hơn 05 năm; cho mượn đất công ích,…). Yêu cầu thanh lý hợp đồng cho thuê không đúng quy định, cho thuê đất phải phù hợp quy định và phù hợp với mục đích sử dụng của quỹ đất công ích. Đồng thời, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất công ích trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý và năm.
3. Về quản lý các khu đất công, các cơ sở nhà đất thuộc trụ sở làm việc
a) Các sở, ban, ngành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị được giao quản lý, sử dụng nhà, đất có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; lập, quản lý hồ sơ nhà, đất và thực hiện chế độ theo dõi trên sổ sách kế toán, chế độ báo cáo tài sản theo đúng quy định. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng sử dụng nhà, đất sai mục đích, nhà, đất bỏ trống nhưng không báo cáo cấp thẩm quyền để xử lý.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê, theo dõi các cơ sở nhà, đất trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo đúng quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, đảm bảo việc sử dụng nhà, đất tại các tổ chức, cơ quan, đơn vị có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức quy định.
- Tổng hợp báo cáo kết quả rà soát, thống kê các cơ sở nhà, đất trên địa bàn cấp huyện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đúng quy định về sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định về việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; đề xuất việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công, đặc biệt là các trụ sở nhà đất còn để trống, tránh lãng phí.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đúng quy định về trình tự, hồ sơ, thủ tục để sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh liên kết theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc cấp huyện quản lý nhưng không có nhu cầu sử dụng, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án khai thác, sử dụng hiệu quả.
c) Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án bảo trì các công trình dân dụng thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở kết quả kiểm kê đất đai, thực hiện rà soát, thống kê đầy đủ các khu đất công trên địa bàn tỉnh. Thiết lập hồ sơ quản lý ranh giới, mốc giới các khu đất công thật chặt chẽ về hồ sơ pháp lý và ngoài thực địa. Hướng dẫn các tổ chức có sử dụng đất lập thủ tục cấp giấy, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính chính quy. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi và giao cho địa phương quản lý đất đối với những thửa đất đã được giao nhưng không có nhu cầu sử dụng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, phương án khai thác, sử dụng đất công hiệu quả.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh để đưa vào khai thác, sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả.
e) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo rà soát, tổng hợp các khu đất công được giao quản lý, các khu đất công còn bỏ trống, chưa sử dụng trên địa bàn, đề xuất cập nhật, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập phương án khai thác, tăng cường công tác kêu gọi đầu tư để khai thác có hiệu quả và tránh tình trạng bị lấn chiếm.
- Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản thống kê các cơ sở nhà, đất, đặc biệt là các trụ sở nhà, đất còn để trống, báo cáo cơ quan chuyên môn để phối hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài sản công.
- Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản rà soát, thống kê các cơ sở nhà, đất trên địa bàn không có nhu cầu sử dụng, báo cáo cơ quan chuyên môn để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao cho Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất cấp huyện để quản lý, khai thác hiệu quả.
- Chỉ đạo tổ chức cắm mốc ranh đất công, lập danh mục và hồ sơ quản lý; thường xuyên kiểm tra để quản lý chặt chẽ diện tích đã đo đạc xong, lập thủ tục hoàn chỉnh theo quy định; khảo sát từng trường hợp để có giải pháp đưa vào sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy định nhằm phát huy hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, bị lấn, chiếm và sử dụng sai mục đích. Trường hợp những thửa đất công nhỏ lẻ, bìa chéo không đủ điều kiện xây dựng hoặc đấu giá không khả thi (nằm phía trước cản trở lối đi của chủ sử dụng đất phía sau) thì tổng hợp từng trường hợp cụ thể và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
- Chỉ đạo ngành chuyên môn kiểm tra, khảo sát đo đạc một số diện tích còn sai sót để đưa vào quản lý sử dụng nhằm kêu gọi đầu tư, khai thác sử dụng nguồn đất công có hiệu quả góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Định kỳ 06 tháng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khu đất công, cơ sở nhà đất trên địa bàn quản lý và báo cáo kết quả công tác quản lý đất công, cơ sở nhà đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp lấn chiếm đất công. Đồng thời, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý và năm.
4. Về quản lý đất công dọc các tuyến tỉnh lộ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo thanh tra Sở lập kế hoạch thanh tra, xử lý đối với các trường hợp lấn, chiếm đất công dọc các tuyến tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giao cho các đơn vị quản lý đối với phần đất công cộng (mương lộ, giao thông, thủy lợi…) theo đề nghị của các huyện, thị xã, thành phố.
b) Sở Giao thông vận tải
- Thực hiện rà soát, nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phương án điều chỉnh phạm vi lộ giới hệ thống các tuyến tỉnh lộ nhằm giảm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân trong việc xây dựng nhà ở, công trình.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan thực hiện việc quy hoạch và quản lý theo quy hoạch các tuyến đường bộ theo phân cấp; cắm đầy đủ mốc lộ giới, biển thông tin hành lang đường bộ.
- Thành lập Tổ công tác liên ngành để thống kê, phân loại và xử lý các trường hợp vi phạm hành lang an toàn các tuyến tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Thanh tra giao thông, cơ quan quản lý đường bộ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lập biên bản xử lý các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ và kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để xử lý theo quy định.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra, xử lý và ngăn chặn kịp thời các trường hợp xây dựng nhà ở, các công trình kiến trúc khác trái phép nằm trong phạm vi đất dành cho hành lang an toàn giao thông đường bộ. Phối hợp với các đơn vị chức năng tham gia hỗ trợ tích cực trong trường hợp tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế do các cấp chính quyền yêu cầu.
- Lập hồ sơ dự toán kinh phí và phối hợp với các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí thực hiện giải tỏa hành lang an toàn đường bộ; xây dựng hệ thống cột mốc, lộ giới đối với các đường tỉnh quản lý.
- Chịu trách nhiệm theo dõi và tổng hợp kết quả công tác triển khai lập lại trật tự và bảo vệ hành lang an toàn lộ giới, hàng quý báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh nắm để chỉ đạo kịp thời.
c) Công an tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền quy định; phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hỗ trợ giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng khi cơ quan nhà nước có yêu cầu về tổ chức cưỡng chế, tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định.
d) Sở Xây dựng
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo địa phương chấn chỉnh công tác quản lý trật tự xây dựng, thống nhất trong xử lý các trường hợp xây dựng nhà ở vi phạm pháp luật về xây dựng, đất đai và giao thông.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng ở địa phương, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, sai sót; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền, các trường hợp buông lỏng quản lý.
- Tổ chức kiểm tra công tác triển khai, quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, nhằm kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn, hướng dẫn địa phương trong công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Khi thẩm định các dự án quy hoạch và cấp phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý giao thông.
- Nghiên cứu, vận dụng các quy định hiện hành, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút việc đầu tư xây dựng các Khu tái định cư, Khu nhà ở xã hội quy mô nhỏ để bố trí các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng mà bắt buộc phải di dời, không có chỗ ở khác, khó khăn về tài chính.
- Chịu trách nhiệm theo dõi và tổng hợp kết quả công tác lập lại trật tự xây dựng trong phạm vi bảo vệ hành lang an toàn lộ giới, hàng quý báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh nắm để chỉ đạo kịp thời.
e) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch kinh phí hàng năm về quản lý, bảo trì đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kinh phí giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
f) Đài phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp
Phối hợp Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để người dân biết các quy định về phạm vi đất dành cho hành lang an toàn đường bộ; việc sử dụng đất, xây dựng nhà ở, công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ là hành vi vi phạm quy định, sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
g) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tập trung kiểm tra, phối hợp đơn vị đo đạc, xác định phần đất công cặp trên trục lộ giao thông (mương lộ) lập hồ sơ đăng ký để quản lý. Đối với trường hợp lấn, chiếm thì tiến hành kiểm tra, xác minh từng trường hợp cụ thể (làm rõ đối tượng lấn chiếm, diện tích đất lấn chiếm, loại đất bị lấn chiếm…) làm cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ. Buộc người vi phạm khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi vi phạm và trả lại đất lấn, chiếm. Trường hợp người vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành cưỡng chế theo đúng quy định.
- Tổ chức, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với từng khu vực có các hộ dân nằm hai bên trục đường giao thông và đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra Giao thông tiến hành kiểm tra, thống kê, xác định mốc thời gian đối với những trường hợp nhà ở, công trình kiến trúc khác đã xây dựng nằm trong hành lang an toàn đường bộ, để phân loại đề xuất phương án xử lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường bộ để nâng cao nhận thức, tính tự giác của người dân trong việc chấp hành pháp luật; thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý, không để các tổ chức, hộ dân tự ý lấn chiếm đất, xây cất trái phép nhà ở, các công trình kiến trúc khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng cấp huyện và các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ, kiên quyết cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép trong phạm vi đất dành cho hành lang an toàn đường bộ thuộc địa bàn quản lý.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để việc lấn chiếm đất, xây cất trái phép nhà ở, lều quán và các công trình khác nằm trong phạm vi đất dành cho hành lang an toàn đường bộ thuộc địa bàn quản lý mà không có các biện pháp ngăn chặn và xử lý có hiệu quả.
- Khi ký xác nhận quyền sử dụng đất ở, nhà ở và cấp giấy phép xây dựng nhà ở, các công trình thuộc thẩm quyền nằm dọc hai bên đường tỉnh lộ thuộc địa bàn quản lý phải phù hợp với quy định của pháp luật. Không được ký xác nhận cho tạm thời xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ gây tốn kém của cải vật chất của người dân và xã hội khi tháo dỡ.
- Tăng cường công tác quản lý, triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng trên địa bàn. Tập trung rà soát, đánh giá quy hoạch xây dựng theo định kỳ nhằm đảm bảo sự phù hợp của các đồ án quy hoạch xây dựng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tình hình thực tế và định hướng phát triển của địa phương.
- Khi phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, các công trình xây dựng riêng lẻ dọc theo hành lang an toàn đường bộ thuộc thẩm quyền, cần lưu ý tuân thủ xây dựng đường gom và các quy định của pháp luật về hành lang bảo vệ an toàn đường bộ.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nếu để xảy ra vi phạm mà không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời sẽ chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên.
- Hàng quý, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; quản lý về trật tự xây dựng và quản lý về đất đai thuộc phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ tại địa phương.
1. Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ được phân công, các sở, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý đất đai, xây dựng, giao thông theo quy định của pháp luật; định kỳ 06 tháng, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tổng hợp trước ngày 15 (tháng 6 và tháng 12).
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Phần II.1, II.2 và II.3 của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Thông báo số 329/TB-HĐND ngày 31/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp kết quả gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20/5/2020 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/6/2020 để báo báo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm 2020. Báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lần này thay cho nội dung báo cáo theo định kỳ 06 tháng đầu năm được nêu tại mục 1, riêng báo cáo theo định kỳ 06 tháng cuối năm (đối với năm 2020), các năm tiếp theo thực hiện theo Kế hoạch.
3. Thanh tra tỉnh thực hiện thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất công, đất bãi bồi.
4. Sở Tư pháp phối hợp Đài phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp và các Sở ngành liên quan thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung thiết thực, hình thức phù hợp với từng đối tượng và điều kiện thực tế của địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đất đai, xây dựng, giao thông có liên quan để giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc tại địa phương; kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành ở địa phương.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường phối hợp các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành của người dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham gia và giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, xây dựng, giao thông có liên quan tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh công tác quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2019 triển khai Nghị quyết 26-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hành vi vi phạm, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu dự án đầu tư phát triển và mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 566/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 681/QĐ-UBND phê duyệt về Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về quản lý và khai thác quỹ đất do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 11/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2014/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 7Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 9Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh công tác quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2019 triển khai Nghị quyết 26-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hành vi vi phạm, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu dự án đầu tư phát triển và mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 566/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
- 13Quyết định 681/QĐ-UBND phê duyệt về Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2020 tăng cường công tác quản lý sử dụng nhà, đất công, đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 109/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định