Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

Thực hiện Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung đến năm 2020:

Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét dưới 0,15/1.000 dân, không có trường hợp tử vong do sốt rét; không có huyện nào trong giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét tích cực; 06 xã vùng sốt rét lưu hành nặng sẽ còn là vùng sốt rét lưu hành nhẹ và vừa vào cuối năm 2015; 13 xã, thị trấn vùng sốt rét lưu hành vừa và 24 xã, thị trấn vùng sốt rét lưu hành nhẹ vùng sốt rét nguy cơ quay trở lại vào cuối năm 2015 để tiến tới loại bệnh sốt rét vào năm 2020.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

- Bảo đảm người bị bệnh sốt rét và người có nguy cơ mắc bệnh sốt rét được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

- Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét hiệu quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh sốt rét.

- Loại trừ bệnh sốt rét ở huyện Phú Lộc và Thị xã Hương Thủy có sốt rét lưu hành nhẹ, tiến tới loại trừ bệnh sốt rét ở huyện Phong Điền và huyện Nam Đông vào cuối năm 2015; làm giảm mức mắc bệnh sốt rét tại huyện A Lưới và Hương Trà nơi có 17 xã có bệnh sốt rét lưu hành nặng và vừa; đến giai đoạn năm 2015 - 2020, không còn trường hợp mắc sốt rét nội địa và chuẩn bị các thủ tục loại trừ bệnh sốt rét vào cuối năm 2020.

- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh sốt rét tại các tuyến, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh sốt rét hiệu quả.

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.

- Nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống bệnh sốt rét để người dân chủ động phòng, chống bệnh sốt có hiệu quả cao nhất.

3. Mục tiêu đến năm 2030:

- Tiếp tục triển khai các chương trình phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét đang thực hiện có hiệu quả.

- Tăng cường việc quản lý chỉ đạo phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét để thực hiện các cam kết quốc gia và quốc tế, đẩy mạnh và duy trì sự phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.

- Bảo đảm kinh phí đầu tư cho công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét để tạo thế ổn định lâu dài.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về chính sách xã hội:

- Đưa công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục đa kênh, đa cấp, đa hình thức nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong việc chủ động tham gia phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.

- Tiếp tục nghiên cứu, kiện toàn hệ thống chế độ, chính sách trong công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét, đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.

- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh sốt rét tại các tuyến, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh sốt rét hiệu quả.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, làm biến chuyển hành vi đúng, có lợi sang thói quen tốt, đặc biệt người dân sống ở vùng có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét về các biện pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên phòng, chống bệnh sốt rét, gắn liền với đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, bản và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở xã, phường, thị trấn.

2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:

- Vùng không có sốt rét lưu hành gồm 97 xã, phường, thị trấn

+ Phát hiện sớm và điều trị sớm, đúng phác đồ cho các bệnh nhân sốt rét ngoại lai.

+ Củng cố các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững, tăng cường công tác truyền thông phòng chống sốt rét, kiểm soát đối tượng di biến động có nguy cơ mắc sốt rét, cấp 1 liều thuốc tự điều trị khi có sốt, vận động người dân đem theo màn ngủ khi vào vùng sốt rét lưu hành.

- Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại gồm 12 xã, phường, thị trấn

+ Duy trì và củng cố các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững, ngăn ngừa sốt rét quay trở lại.

+ Giám sát dịch tễ và giám sát vector truyền bệnh (muỗi sốt rét) thường xuyên.

+ Phát hiện và điều trị sớm, đúng phác đồ cho các bệnh nhân sốt rét ngoại lai để ngăn ngừa lây truyền sốt rét tại chỗ có thể xảy ra.

+ Các biện pháp phòng chống và điều trị thích hợp nếu xuất hiện ký sinh trùng sốt rét nội địa.

+ Vận động người dân mua màn và ngủ màn thường xuyên, cấp màn cho những hộ nghèo, đối tượng đi làm ăn ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa.

+ Quản lý dân đi vào vùng sốt rét lưu hành, cấp thuốc sốt rét một liều tự điều trị khi có sốt và tẩm màn bằng hóa chất xua diệt muỗi cho người đi vào vùng sốt rét.

+ Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét cho cộng đồng.

+ Đăng ký và thực hiện các biện pháp loại trừ sốt rét.

- Vùng sốt rét lưu hành nhẹ gồm 24 xã, thị trấn

+ Triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét xảy ra.

+ Phát triển và duy trì các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững

+ Tăng cường phát hiện chẩn đoán và điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.

+ Vận động nhân dân mua màn và ngủ màn thường xuyên; cấp màn cho những hộ nghèo, đối tượng đi làm ăn ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn đôi.

+ Tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi ở những nơi giáp ranh với các vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng.

+ Giám sát dịch tễ, giám sát vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.

+ Củng cố màng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân, quản lý dân di biến động đi và về từ các vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng.

+ Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét.

+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.

+ Đăng ký và thực hiện các biện pháp loại trừ sốt rét khi có điều kiện.

- Vùng sốt rét lưu hành vừa gồm 13 xã, thị trấn

+ Triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét mạnh để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét lớn xảy ra.

+ Phát triển các yếu tố phòng chống sốt rét bền vững.

+ Phát hiện chẩn đoán và điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.

+ Cấp màn cho người dân nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn đôi.

+ Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất diệt muỗi, thường xuyên ngủ màn tẩm hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy đạt tỷ lệ 80% trở lên.

+ Phun hóa chất tồn lưu nơi sốt rét gia tăng hoặc có nguy cơ dịch hoặc dịch xảy ra, nơi dân không ngủ màn hoặc tỷ lệ ngủ màn dưới 80%.

+ Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét cho cộng đồng.

+ Giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.

+ Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.

+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.

+ Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng chống sốt rét.

- Vùng sốt rét lưu hành nặng gồm 6 xã

+ Tập trung nguồn lực, kỹ thuật và triển khai biện pháp phòng chống sốt rét mạnh để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét lớn xảy ra.

+ Phát hiện điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.

+ Cấp màn cho người dân nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn đôi.

+ Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất diệt muỗi, thường xuyên ngủ màn tẩm hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy đạt trên 90%.

+ Phun hóa chất tồn lưu nơi sốt rét gia tăng hoặc có nguy cơ dịch hoặc dịch xảy ra, nơi dân không ngủ màn hoặc tỷ lệ ngủ màn dưới 80%.

+ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét cho cộng đồng bằng nhiều hình thức thích hợp: họp nhóm, thăm hộ gia đình, mitting...

+ Tăng cường giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.

+ Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.

+ Sớm phát hiện và có biện pháp bảo vệ dân vùng không có sốt rét lưu hành.

+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.

+ Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng chống sốt rét.

(Kèm theo Phụ lục danh sách 152 xã/phường/thị trấn có vùng bệnh sốt rét nặng, vừa, nhẹ, không có sốt rét và vùng sốt rét có nguy cơ quay trở lại).

3. Giải pháp về nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét:

- Ưu tiên nghiên cứu về thuốc phòng chống bệnh sốt rét, phác đồ điều trị bệnh sốt rét, biện pháp sử dụng hóa chất phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét thích hợp và hiệu quả cao.

- Nghiên cứu chỉ số vector (muỗi truyền bệnh sốt rét) chính ở các vùng trọng điểm.

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.

- Tăng cường hoạt động chuyển giao, trao đổi kỹ thuật và đào tạo chuyên gia giữa các cơ sở nghiên cứu về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trong và ngoài nước.

4. Giải pháp về nguồn lực và hợp tác quốc tế:

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay, nguồn tài trợ và các giải pháp khác để thực hiện chương trình.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét tại các tuyến; chú trọng đào tạo cho người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, khu vực miền núi.

- Bố trí đủ nguồn lực để thực hiện các nội dung, chương trình và mục tiêu kế hoạch triển khai phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.

- Củng cố mạng lưới và nâng cao năng lực thông qua tập huấn, xây dựng đội ngũ tuyên truyền.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế và Sê Kông (Lào); tăng cường tìm kiếm hợp tác quốc tế để trao đổi, học tập kinh nghiệm cũng như hỗ trợ kinh phí cho công tác này.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

- Hàng năm căn cứ các nội dung của kế hoạch, Sở Y tế và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Đơn vị chủ trì thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện.

- Chỉ đạo Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030;

- Theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.

2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí cho các nội dung hoạt động của kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, từ Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế, ngân sách tỉnh, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí trong thực hiện các nội dung của kế hoạch theo quy định hiện hành.

3. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn đẩy mạnh công truyền thông, giáo dục về phương pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, nhằm giúp người dân tự mình chủ động phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, đặc biệt những địa phương có bệnh sốt rét lưu hành, các nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho giáo viên, học sinh, sinh viên trong các trường học về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.

5. Ban Dân tộc:

- Phối hợp với Sở y tế thực hiện các nội dung kế hoạch liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân tộc.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

- Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống, loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 trong lực lượng vũ trang theo đặc thù của ngành, chủ động đầu tư ngân sách cho công tác này; phối hợp quân dân y trong hoạt động phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tại nơi đóng quân.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung và các chương trình hành động của Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn quản lý.

- Xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư cho chương trình phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét, ưu tiên bổ sung nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã và thành phố làm nhiệm vụ phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.

- UBND các huyện, thị xã và thành phố thuộc vùng có bệnh sốt rét lưu hành nặng và vừa, tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp mạnh làm giảm chết, giảm mắc và không để dịch bệnh sốt rét xảy ra; địa phương thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp, từng bước triển khai có hiệu quả các giai đoạn của chương trình loại trừ bệnh sốt rét.

8. Các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường công tác vận động tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của nhân dân về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trên địa bàn tỉnh.

9. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh phối hợp với Sở Y tế để xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, nâng cao nhận thức cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại vùng có bệnh sốt rét lưu hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ các nội dung kế hoạch, Sở Y tế và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.

2. Định kỳ hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục IV;
- VP: CVP, các PCVP; Các CV (gửi qua mạng);
- Lưu: VT, YT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Hòa

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH 152 XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN CÓ VÙNG BỆNH SỐT RÉT NẶNG, VỪA, NHẸ, KHÔNG CÓ SỐT RÉT VÀ VÙNG SỐT RÉT CÓ NGUY CƠ QUAY TRỞ LẠI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh)

TT

Xã, phường, thị trấn

Các huyện, thị xã và thành phố

Vùng Sốt rét

Ghi chú

1

A Đớt

Huyện A lưới

5

Vùng Nặng

2

Thị trấn A Lưới

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

3

A Ngo

Huyện A lưới

3

Vùng nhẹ

4

A Roằng

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

5

Bắc Sơn

Huyện A lưới

5

Vùng Nặng

6

Đông Sơn

Huyện A lưới

3

Vùng nhẹ

7

Hồng Bắc

Huyện A lưới

5

Vùng Nặng

8

Hồng Hạ

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

9

Hồng Kim

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

10

Hồng Quảng

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

11

Hồng Thái

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

12

Hồng Thượng

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

13

Hồng Thủy

Huyện A lưới

5

Vùng Nặng

14

Hồng Trung

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

15

Hồng Vân

Huyện A lưới

5

Vùng Nặng

16

Hương Lâm

Huyện A lưới

3

Vùng nhẹ

17

Hương Nguyên

Huyện A lưới

3

Vùng nhẹ

18

Hương Phong

Huyện A lưới

3

Vùng nhẹ

19

Nhâm

Huyện A lưới

4

Vùng Vừa

20

Phú Vinh

Huyện A lưới

3

Vùng nhẹ

21

n Thủy

Huyện A lưới

3

Vùng nhẹ

22

Dương Hòa

Thị xã Hương Thủy

3

Vùng nhẹ

23

Phú Bài

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

24

Phú Sơn

Thị xã Hương Thủy

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

25

Thủy Bằng

Thị xã Hương Thủy

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

26

Thủy Châu

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

27

Thủy Dương

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

28

Thủy Lương

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

29

Thủy Phù

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

30

Thủy Phương

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

31

Thủy Tân

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

32

Thủy Thanh

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

33

Thủy Vân

Thị xã Hương Thủy

1

Không có sốt rét

34

Bình Điền

Thị xã Hương Trà

4

Vùng Vừa

35

Bình Thành

Thị xã Hương Trà

4

Vùng Vừa

36

Hải Dương

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

37

Hồng Tiến

Thị xã Hương Trà

5

Vùng Nặng

38

Hương An

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

39

Hương Bình

Thị xã Hương Trà

3

Vùng nhẹ

40

Hương Chữ

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

41

Hương Hồ

Thị xã Hương Trà

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

42

Hương Phong

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

43

Hương Thọ

Thị xã Hương Trà

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

44

Hương Toàn

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

45

Hương Vân

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

46

Hương Văn

Thị xã Hương Trà

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

47

Hương Vinh

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

48

Hương Xuân

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

49

Tứ Hạ

Thị xã Hương Trà

1

Không có sốt rét

50

Hương Giang

Huyện Nam Đông

4

Vùng Vừa

51

Hương Hòa

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

52

Hương Hữu

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

53

Hương Lộc

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

54

Hương Phú

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

55

Hương Sơn

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

56

Khe Tre

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

57

Thượng Lộ

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

58

Thượng Long

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

59

Thượng Nhật

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

60

Thượng Quảng

Huyện Nam Đông

3

Vùng nhẹ

61

Lăng Cô

Huyện Phú Lộc

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

62

Lộc An

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

63

Lộc Bình

Huyện Phú Lộc

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

64

Lộc Bổn

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

65

Lộc Điền

Huyện Phú Lộc

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

66

Lộc Hòa

Huyện Phú Lộc

3

Vùng nhẹ

67

Lộc Sơn

Huyện Phú Lộc

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

68

Lộc Thủy

Huyện Phú Lộc

3

Vùng nhẹ

69

Lộc Tiền

Huyện Phú Lộc

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

70

Lộc Trì

Huyện Phú Lộc

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

71

Lộc Vĩnh

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

72

TT Phú Lộc

Huyện Phú Lộc

2

Sốt rét có nguy cơ quay lại

73

Vinh Giang

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

74

Vinh Hải

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

75

Vinh Hiền

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

76

Vinh Hưng

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

77

Vinh Mỹ

Huyện Phú Lộc

1

Không có sốt rét

78

Xuân Lộc

Huyện Phú Lộc

3

Vùng nhẹ

79

Phú An

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

80

Phú Đa

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

81

Phú Diên

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

82

Phú Dương

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

83

Phú Hải

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

84

Phú Hồ

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

85

Phú Lương

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

86

Phú Mậu

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

87

Phú Mỹ

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

88

Phú Thanh

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

89

Phú Thuận

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

90

Phú Thượng

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

91

Phú Xuân

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

92

Thuận An

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

93

Vinh An

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

94

Vinh Hà

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

95

Vinh Phú

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

96

Vinh Thái

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

97

Vinh Thanh

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

98

Vinh Xuân

Huyện Phú Vang

1

Không có sốt rét

99

Điền Hải

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

100

Điền Hòa

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

101

Điền Hương

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

102

Điền Lộc

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

103

Điền Môn

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

104

Phong An

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

105

Phong Bình

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

106

Phong Chương

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

107

TT Phong Điền

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

108

Phong Hải

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

109

Phong Hiền

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

110

Phong Hòa

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

111

Phong Mỹ

Huyện Phong Điền

4

Vùng Vừa

112

Phong Sơn

Huyện Phong Điên

3

Vùng nhẹ

113

Phong Thu

Huyện Phong Điền

1

Không có sốt rét

114

Phong Xuân

Huyện Phong Điền

3

Vùng nhẹ

115

Quảng An

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

116

Quảng Công

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

117

Quảng Lợi

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

118

Quảng Ngạn

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

119

Quảng Phú

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

120

Quảng Phước

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

121

Quảng Thái

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

122

Quảng Thành

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

123

Quảng Thọ

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

124

Quảng Vinh

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

125

TT. Sịa

Huyện Quảng Điền

1

Không có sốt rét

126

An Cựu

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

127

An Đông

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

128

An Hòa

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

129

An Tây

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

130

Hương Long

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

131

Hương Sơ

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

132

Kim Long

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

133

Phú Bình

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

134

Phú Cát

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

135

Phú Hậu

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

136

Phú Hiệp

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

137

Phú Hòa

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

138

Phú Hội

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

139

Phú Nhuận

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

140

Phú Thuận

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

141

Phước Vĩnh

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

142

Phường Đúc

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

143

Tây Lộc

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

144

Thuận Hòa

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

145

Thuận Lộc

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

146

Thuận Thành

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

147

Thủy Biều

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

148

Thủy Xuân

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

149

Trường An

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

150

Vĩnh Ninh

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

151

Vỹ Dạ

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

152

Xuân Phú

Thành phố Huế

1

Không có sốt rét

 

BẢNG TỔNG HỢP

TT

Nội dung

Số xã, phường, thị trấn

Ghi chú

1.

Vùng 1 - Không có sốt rét

97

 

2.

Vùng 2 - Sốt rét có nguy cơ quay lại

12

 

3.

Vùng 3 - Sốt rét lưu hành nhẹ

24

 

4.

Vùng 4 - Sốt rét lưu hành vừa

13

 

5.

Vùng 5 - Sốt rét lưu hành nặng

6

 

 

Tổng cộng

152

 

Ghi chú: Số liệu phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp xây dựng trên cơ sở thực tế khảo sát và đã được thống nhất, phê duyệt của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương năm 2009./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2012 triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 106/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 20/12/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Ngô Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản