Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 01 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2016

Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (Nghị định số 55/2011/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Từng bước nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

- Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đúng pháp luật công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

2. Yêu cầu

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức pháp chế theo hướng kiêm nhiệm ổn định; tăng cường đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế.

- Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan để các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.

II. NỘI DUNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy

Đối với các cơ quan, đơn vị đã thành lập Phòng Pháp chế hoặc bố trí công chức pháp chế chuyên trách thì tiếp tục duy trì, hoạt động ổn định. Đối với các cơ quan, đơn vị chưa thành lập Phòng Pháp chế hoặc bố trí công chức phụ trách công tác pháp chế thì chủ động sắp xếp, bố trí nhân sự phụ trách công tác pháp chế (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) trên cơ sở biên chế hiện có của cơ quan, đơn vị.

Thời gian hoàn thành: Hết Quý II/2016

2. Về các hoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

2.1. Về công tác xây dựng pháp luật

a) Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

- Phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2016.

- Chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thời gian hoàn thành: Theo Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 và yêu cầu của UBND tỉnh.

- Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương gửi lấy ý kiến.

Thời gian hoàn thành: Theo yêu cầu cụ thể tại mỗi văn bản.

- Thực hiện các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.

b) Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

- Phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

- Thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý theo quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành và Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.

- Báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát văn bản và đề xuất phương án xử lý những văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù hợp.

Thời gian hoàn thành: Theo Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản QPPL năm 2016 của UBND tỉnh và thực hiện thường xuyên.

c) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2016 trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Cụ thể:

- Tổ chức phổ biến, quán triệt thường xuyên, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành như: Hiến pháp năm 2013; Luật biển Việt Nam và Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982; Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Quốc hội; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Tiếp công dân; Luật Đất đai; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn thi hành...và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

- Hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.

- Tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác và thường xuyên bổ sung thêm đầu sách cho tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị trong năm.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 05/12/2016

2.2. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ và Thông tư 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP. Lồng ghép trong các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và kiểm tra để theo dõi, nắm bắt tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.

Thời gian hoàn thành: Thường xuyên trong năm

2.3. Về công tác bồi thường của Nhà nước

Thực hiện công tác giải quyết, bồi thường của Nhà nước theo quy định của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (nếu có).

Thời gian hoàn thành: Trước 05/12/2016

2.4. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

Thời gian hoàn thành: Trước 05/12/2016

2.5. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng

Tham gia ý kiến đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước ở địa phương và khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

Thời gian hoàn thành: Thường xuyên trong năm

2.6. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế

Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.

Thời gian hoàn thành: Trước ngày 05/12/2016

3. Về các hoạt động pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh

Công tác pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP. Kết quả công tác pháp chế hàng năm của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.

Thời gian hoàn thành: Trước 05/12/2016

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở Kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý ban hành Kế hoạch công tác pháp chế năm 2016 và tổ chức triển khai có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình. Kế hoạch công tác pháp chế năm 2016 gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/02/2016; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác pháp chế năm 2016 theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh rà soát, kiện toàn tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tư pháp tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả công tác pháp chế trên địa bàn theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp - ĐT 0523.827029) để được hướng dẫn.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Các cơ quan CM thuộc UBND tỉnh;
- Các DNNN thuộc tỉnh;
- Lưu: VT, NC

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 106/KH-UBND công tác pháp chế năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 106/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/01/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản