Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 04 tháng 6 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chính Phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư (Kết luận số 61-KL/TW) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư (Chỉ thị số 13-CT/TW) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29/NQ-CP); Chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Văn bản số 2962-CV/TU ngày 17/5/2024 về việc thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 29/NQ-CP bằng những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện thực tế của tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của rừng; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29/NQ-CP, Kết luận số 61-KL/TW, Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 20/4/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW (Chương trình hành động số 14-CTr/TU); tạo động lực cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp từ tỉnh đến cơ sở, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp.
2. Yêu cầu
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61- KL/TW; việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong việc thực hiện các nội dung có liên quan của Nghị quyết số 29/NQ-CP.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 13-CT/TW; Kết luận số 61-KL/TW; Chương trình hành động số 14- CTr/TU và Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030; các văn bản có liên quan của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng, tầng lớp nhân dân để nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, cán bộ, đảng viên, doanh nhân, cộng đồng dân cư và toàn thể nhân dân đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Xác định rừng là tài nguyên, nguồn lực, là tư liệu sản xuất quan trọng, có khả năng tái tạo, yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, quốc phòng, an ninh; là không gian sinh tồn, lưu giữ các giá trị văn hóa gắn với đời sống, sinh hoạt của các cộng đồng dân cư, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số. Bảo vệ, phát triển rừng vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền pháp luật về lâm nghiệp, phổ biến kiến thức bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; biểu dương “gương người tốt, việc tốt” trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phê phán các hành vi thiếu trách nhiệm, các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp của các tổ chức, cá nhân để giáo dục phòng ngừa.
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bảo vệ rừng vào giờ học cho học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên về vai trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống của con người; các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng; tác hại và hình thức xử lý đối với việc khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật.
- Đẩy mạnh tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp trên các nền tảng số, hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông. Đổi mới, nâng cao chất lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các ấn phẩm bằng tiếng dân tộc thiểu số để đưa thông tin đến với người dân vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
2. Rà soát, hoàn thiện các quy định, chính sách về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững
- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển lâm nghiệp bền vững đảm bảo yêu cầu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát huy tiềm năng, lợi thế của rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của tỉnh về lâm nghiệp bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp; khuyến khích, thu hút sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững gắn với ổn định, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực có rừng, người trồng rừng; đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ môi trường rừng nhất là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của rừng.
3. Phát triển kinh tế lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 26/6/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa VXII) về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2030; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang (khóa XIX) về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035 (phê duyệt tại Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)…, và các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án khác có liên quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng Tuyên Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất, chế biến gỗ, phấn đấu trở thành tỉnh điển hình về phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với chế biến gỗ trong khu vực miền núi phía Bắc.
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nông - lâm kết hợp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường; áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng hiệu quả cây trồng, vật nuôi, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
- Tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy hoạch, làm tốt công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng gắn với mang lại lợi ích kinh tế cho người trồng rừng, doanh nghiệp và bảo vệ môi trường. Thực hiện điều tra, đánh giá, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; nắm vững thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao, từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm, từng điều kiện cụ thể và phát huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân địa phương. Phát triển các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương, đồng thời phối hợp các địa phương trong vùng hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập trung, ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng; triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp để nâng cao chất lượng năng suất rừng trồng; bảo đảm cung cấp đủ giống có chất lượng cao phục vụ cho kế hoạch trồng rừng hàng năm. Tiếp tục duy trì, phát triển vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung trong tỉnh, có sự liên kết chặt chẽ với các địa phương trong khu vực; tập trung phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang. Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Ứng dụng công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; phấn đấu hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ rừng trồng tại địa phương.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả các chính sách, nguồn lực của trung ương, của tỉnh để tập trung phát triển lâm nghiệp, kinh tế lâm nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc và người làm nghề rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; tham gia thị trường các - bon trong nước và thị trường các - bon thế giới.
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích hợp Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện vào Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án kiểm kê rừng toàn quốc trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức triển khai thực hiện Đề án kiểm kê rừng toàn quốc trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân; đảm bảo toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp được giao, cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm. Tập trung giải quyết đất ở, đất sản xuất, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức lại bộ máy các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng phù hợp với chủ trương tinh gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn tại địa phương; xây dựng lực lượng Kiểm lâm vững mạnh, gắn với trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cần thiết cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, đặc biệt ở các khu vực có rừng tự nhiên còn nhiều lâm sản quý, hiếm, nguy cơ xâm hại cao để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Quan tâm đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, đội ngũ làm công tác phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, trong đó thu hút đối tượng nhân lực có trình độ cao về công tác cơ quan, đơn vị trong ngành nông, lâm nghiệp; chú trọng tuyển dụng công chức, viên chức lĩnh vực lâm nghiệp.
6. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12/01/2024 của Chính phủ.
- Chú trọng giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các công ty lâm nghiệp sau sắp xếp, đổi mới; chỉ đạo rà soát, xử lý triệt để tồn đọng, tranh chấp đất đai có nguồn gốc từ các lâm trường, công ty lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, công ty và người lao động; chấm dứt tình trạng công ty lâm nghiệp được giao đất nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích trái thẩm quyền (chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, khoán trắng), hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trong việc thực hiện quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tập trung chỉ đạo các lực lượng chức năng nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; đảm bảo không để hình thành tụ điểm phá rừng, khai thác rừng, đường dây buôn bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, đế địa bàn xảy ra phá rừng, khai thác rừng, cháy rừng mà không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Thực hiện nghiêm quy định dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên; rừng tự nhiên chỉ được chuyển đổi mục đích sử dụng để phục vụ quốc phòng, an ninh, dự án quan trọng quốc gia và dự án cấp thiết khác; tiếp tục duy trì quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích khác, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở; quản lý chặt chẽ đất đai, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích, xây dựng các công trình trên đất rừng trái quy định của pháp luật.
- Tiếp tục quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích khác; quản lý chặt chẽ đất đai, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích, xây dựng các công trình trên đất rừng trái quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, nhất là các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật hoang dã trái pháp luật. Chỉ đạo xử lý nghiêm các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả các hành vi lợi dụng các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp để tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, gây thiệt hại tài sản của nhà nước.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ lĩnh vực lâm nghiệp theo Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng ảnh viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản.
- Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang, thiết bị kỹ thuật để nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất giống cây lâm nghiệp bằng công nghệ cao, đặc biệt là loài có sức chống chịu cao với sâu bệnh hại để nâng cao chất lượng rừng đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, tăng cường xúc tiến, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 20/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 21/11/2017 bổ sung Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/7/2017 và các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; định kỳ 06 tháng, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
(Chi tiết nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo)
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với cơ quan chức năng giám sát việc thực hiện.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch, các Sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 04/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Dự kiến kết quả | Thời gian thực hiện, hoàn thành |
1.1 | Triển khai phổ biến Kết luận số 61-KL/TW, Chỉ thị số 13- CT/TW Chương trình hành động số 14- CTr/TU; Nghị quyết số 36-NQ/TU và Văn bản số 2962-CV/TU của Tỉnh ủy; các văn bản có liên quan của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
1.2 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp; tăng cường sự giám sát của người dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban ngành liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
1.3 | Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững. | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban ngành liên quan | Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự | Thường xuyên |
1.4 | Xây dựng, mở chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về lĩnh vực lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; nâng cao chất lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các ấn phẩm bằng tiếng dân tộc thiểu số để đưa thông tin đến với người dân vùng sâu, vùng xa | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh huyện | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan | Bản tin, chuyên mục | Thường xuyên |
1.5 | Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp vào sinh hoạt định kỳ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
| Thể hiện trong kế hoạch hàng năm | Thường xuyên |
1.6 | Lồng ghép các nội dung tuyên truyền bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
Rà soát, hoàn thiện quy định, chính sách về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững | |||||
2.1 | Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tư pháp; các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan | Các Văn bản rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung | Hàng năm |
2.2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của tỉnh về lâm nghiệp bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tư pháp; các Sở, ban hành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Các quy định được sửa đổi, bổ sung | Hàng năm |
2.3 | Đề xuất giải pháp, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững tại địa phương | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan | Các giải pháp được thực hiện | Hàng năm |
3.1 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 36- NQ/TU; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND; Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035 và các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án khác có liên quan | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành; các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan | Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, đề án | Thường xuyên |
3.2 | Phát triển mới, nhân rộng một số mô hình nông – lâm - ngư kết hợp đảm bảo vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, vừa nâng cao thu nhập và cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân. | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan | Các mô hình được triển khai thực hiện | Hàng năm |
3.3 | Chủ động tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy hoạch, làm tốt công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường | Các thủ tục được công bố đảm bảo khả thi | Thường xuyên |
3.4 | Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng bền vững | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT | Phương án/kế hoạch được duyệt và triển khai | Hàng năm |
3.5 | Quản lý chặt chẽ chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao phục vụ cho kế hoạch trồng rừng hằng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT UBND các huyện, thành phố | Các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp | Giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ; cung cấp đủ giống có chất lượng cho trồng rừng | Hàng năm |
3.6 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tuyên Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất, chế biến gỗ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan | Đề án được phê duyệt | Hàng năm |
Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | |||||
4.1 | Thực hiện quy hoạch lâm nghiệp quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Kế hoạch triển khai thực hiện | Theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT |
4.2 | Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm kê rừng toàn quốc trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn . | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan | Kết quả Kiểm kê rừng được công bố | Theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT |
4.3 | Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Đề án được duyệt | Theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp PTNT |
4.4 | Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số | UBND huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành liên quan | Người dân được cấp đất ở, đất sản xuất | Thường xuyên |
4.5 | Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số | UBND huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành liên quan | Hạn chế, chấm dứt tình trạng chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất, được giao của đồng bào dân tộc thiểu số | Thường xuyên |
4.6 | Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do tại cả nơi đi và nơi đến. | UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Giảm số dân di cư tự do | Thường xuyên |
4.7 | Triển khai các giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng đầu nguồn, bảo tồn, khôi phục, tăng độ che phủ rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành | Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%; tăng chất lượng rừng tự nhiên | Hàng năm |
4.8 | Tích hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp, cơ cấu 3 loại rừng, các hoạt động về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp vào quy hoạch tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Quy hoạch tỉnh được duyệt | Năm 2024 |
4.9 | Rà soát, xây dựng bản đồ ranh giới 3 loại rừng, bản đồ hiện trạng rừng theo quy hoạch tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan | Quyết định của UBND tỉnh và các loại tài liệu, bản đồ kèm theo | Năm 2024 |
Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp | |||||
5.1 | Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức lại bộ máy các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng phù hợp với chủ trương tinh gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn tại địa phương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ; các Sở, ban, ngành liên quan | Tổ chức bộ máy được sắp xếp tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động | Hàng năm |
5.2 | Phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan | Các quy định được phân cấp ban hành | Hàng năm |
5.3 | Cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cần thiết cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan | Cơ chế, chính sách được ban hành | Hàng năm |
5.4 | Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng theo hướng chuyên nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ; Công an tỉnh và các Sở, ngành liên quan | Lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng được duy trì hoạt động | Hàng năm |
5.5 | Xây dựng chương trình, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ; các Sở, ban, ngành liên quan | Chương trình, đề án được duyệt và thực hiện | Hàng năm |
5.6 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức, trong đó thu hút đối tượng nhân lực có trình độ cao về công tác cơ quan, đơn vị trong ngành nông, lâm nghiệp; chú trọng tuyển dụng công chức, viên trong ngành nông, lâm nghiệp | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
6.1 | Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82- KL/TW ngày 29/7/2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan | Các chỉ tiêu, kế hoạch được hoàn thành | Hàng năm |
6.2 | Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xử lý, giải quyết các tồn đọng, tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp và xử lý diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT; Công an tỉnh và Sở, ngành liên quan | Các diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm được xử lý | Thường xuyên |
6.3 | Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành liên quan | Người dân được cấp đất ở, đất sản xuất | Hàng năm |
6.4 | Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ngành liên quan | Hạn chế, chấm dứt tình trạng chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất, được giao của đồng bào dân tộc thiểu số | Thường xuyên |
6.5 | Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do tại cả nơi đi và nơi đến. | UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành; đơn vị có liên quan | Giảm số dân di cư tự do | Thường xuyên |
7.1 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, nhất là các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật hoang dã trái pháp luật | Sở Nông nghiệp và PTNT; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Không xảy ra, điểm nóng, phức tạp về phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật | Thường xuyên |
7.2 | Tăng cường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh, ngăn chặn hành vi lợi dụng tài trợ các dự án đầu tư về lâm nghiệp để trốn thuế, rửa tiền, chuyển giao công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và các hoạt động xâm phạm đến an ninh quốc gia. | Công an tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
7.3 | Đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, hoạt động lợi dụng vấn đề liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng để tuyên truyền, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch. | Công an tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
7.4 | Chỉ đạo xử lý nghiêm các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả các hành vi lợi dụng các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp để tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, gây thiệt hại tài sản của nhà nước. | Công an tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
7.5 | Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm các vụ án liên quan lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng xảy ra trên địa bàn đều được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, tạo sức răn đe, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp. | Công an tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Thường xuyên |
7.6 | Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Không để xảy ra khai thác gỗ rừng tự nhiên trái quy định | Thường xuyên |
7.7 | Tiếp tục quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích khác. | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích khác được quản lý chặt chẽ | Thường xuyên |
7.8 | Quản lý chặt chẽ đất đai, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích, xây dựng các công trình trên đất rừng trái quy định của pháp luật | Sở Tài nguyên và Môi trường UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Diện tích đất lâm nghiệp được quản lý, sử dụng đúng quy định | Thường xuyên |
8.1 | Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng ảnh viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Các phần mềm ứng dụng công nghệ được đưa vào sử dụng | Thường xuyên |
8.2 | Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, tăng cường xúc tiến, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan | Hợp tác đầu tư được ký kết | Hàng năm |
- 1Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 3Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về bổ sung Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Kết luận 82-KL/TW năm 2020 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 984/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Kết luận 82-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035
- 10Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 325/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 04/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 13Kết luận 61-KL/TW năm 2023 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 29/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 106/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra