Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND | Lào Cai, ngày 17 tháng 03 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH LÀO CAI NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Quyết định số 4757/QĐ-BYT ngày 23/10/2017 của Bộ Y tế ban hành khung xây dựng Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS hằng năm; Quyết định số 402/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện năm 2021 của dự án hỗ trợ kỹ thuật “Quỹ toàn cầu Phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021 - 2023” do quỹ toàn cầu Phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét (QTC) tài trợ; Công văn số 370/QTC- KHĐT ngày 28/12/2021 của Ban Quản lý các dự án hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS về việc phân bổ chỉ tiêu và kinh phí năm 2022 cho các tỉnh, thành phố. UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lào Cai năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội
2. Mục tiêu cụ thể
- 80% người nghiện chích ma túy được sử dụng bơm kim tiêm sạch;
- 1.400 người nghiện chích ma túy được điều trị Methadone;
- Thực hiện 200 mẫu giám sát trọng điểm HIV và 2.700 mẫu giám sát phát hiện HIV;
- 80% đối tượng có hành vi nguy cơ cao được xét nghiệm HIV;
- 83 người được điều trị trước phơi nhiễm (PrEP)
- 1.159 bệnh nhân được điều trị ARV (1.130 người lớn, 29 trẻ em);
- 75% phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV;
- 90% phụ nữ mang thai có HIV dương tính được điều trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con;
- 75% bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV;
- 90% người nhiễm HIV mắc lao được điều trị đồng thời lao và ARV.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, GIẢI PHÁP
1. Hoạt động Thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải các tin bài, chuyên đề về các nội dung phòng, chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức các sự kiện truyền thông như Tháng hành động Quốc gia phòng chống HIV/AIDS, Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- Sản xuất, nhân bản các tài liệu tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS.
2. Hoạt động giám sát dịch tễ HIV và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
2.1. Hoạt động giám sát dịch tễ HIV
* Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV
- Quảng bá dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV và triển khai tư vấn xét nghiệm lưu động thích hợp với từng nhóm đối tượng; chú trọng tại các vùng có nguy cơ lây nhiễm cao, khu vực vùng sâu vùng xa;
- Tư vấn, vận động người có hành vi nguy cơ cao, vợ và bạn tình của người nghiện chích ma túy (NCMT) đi xét nghiệm HIV; tăng cường kết nối, chuyển gửi dịch vụ giữa dự phòng và điều trị HIV/AIDS;
- Thực hiện giám sát trọng điểm trong nhóm phụ nữ bán dâm tại thành phố Lào Cai
- Tăng cường xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, đồng đẳng viên, y tế thôn bản nhằm nâng cao sự tiếp cận với dịch vụ xét nghiệm HIV của các nhóm đối tượng đích; Triển khai hoạt động thông qua website http://tuxetnghiem.vn của Cục Phòng, chống HIV/AIDS để cấp sinh phẩm xét nghiệm HIV cho khách hàng có hành vi nguy cơ tự làm xét nghiệm.
- Đảm bảo chất lượng xét nghiệm HIV tại các phòng xét nghiệm sàng lọc HIV tại các cơ sở Y tế nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh;
- Triển khai công tác tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt chú trọng phát hiện người nhiễm HIV, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV được phát hiện tham gia điều trị ARV;
- Tổ chức hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn xét nghiệm HIV, thực hiện xét nghiệm HIV cho các tuyến từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường;
- Thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tại các phòng xét nghiệm khẳng định đã được cấp phép; mở rộng 01 phòng xét nghiệm khẳng định tại huyện Bát Xát;
* Tăng cường thông tin xét nghiệm :
- Tăng cường việc ghi chép lưu trữ thông tin số liệu có liên quan đến hoạt động xét nghiệm HIV,CD4, tải lượng vi rút.
- Cập nhật quy trình báo cáo đảm bảo giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ;
* Giám sát dịch HIV:
- Thực hiện xét nghiệm phát hiện HIV trong nhóm có hành vi nguy cơ cao (Nghiện chích ma túy; gái mại dâm, vợ/ chồng người nhiễm)
- Cập nhật quy trình báo cáo đảm bảo giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ;
- Triển khai báo cáo qua hệ thống phần mềm trực tuyến từ tỉnh xuống huyện.
* Quản lý, kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá :
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến và kiểm tra chéo hoạt động giữa các tỉnh (Khi có hướng dẫn của Trung ương).
2.2. Can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV
- Củng cố mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, duy trì hoạt động của mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng (NVTCCĐ) trong nhóm NCMT tại địa bàn các huyện được dự án Quỹ toàn cầu hỗ trợ ;
- Duy trì hoạt động phân phát miễn phí, hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm (BKT) sạch, bao cao su (BCS) và thu gom BKT đã qua sử dụng thông qua mạng lưới NVTCCĐ, cộng tác viên và các cơ sở y tế;
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các nhóm tiếp cận cộng đồng thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
- Triển khai chương trình BKT đồng bộ với các biện pháp can thiệp giảm tác hại khác; tăng cường kết nối, lồng ghép chương trình BKT, các nhóm hoạt động cộng đồng với các hoạt động dự phòng và điều trị;
- Tiếp tục duy trì và mở rộng triển khai điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng thuốc Methadone tại các Cơ sở điều trị và Cơ sở cấp phát thuốc Methadone trên địa bàn toàn tỉnh; Tổ chức triển khai thí điểm cấp thuốc Methadone nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện các CDTP.
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông, thực hiện truyền thông trực tiếp kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm NCMT, chương trình phân phát BCS, khuyến khích, hướng dẫn sử dụng BCS, giới thiệu các dịch vụ khám và chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao; Tổ chức truyền thông, quảng bá về điều trị Methadone trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại cơ sở xã hội hóa, các cơ sở điều trị Methadone, cơ sở cấp phát thuốc và qua mạng lưới NVTCCĐ;
- Tuyên truyền, vận động các ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng hỗ trợ và ủng hộ chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone;
- Kết nối các cơ sở điều trị; định kỳ kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động tại các cơ sở điều trị;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều trị bệnh nhân bằng thuốc Methadone trên địa bàn toàn tỉnh;
- In ấn và phân phát các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng, các ấn phẩm về chương trình BKT, BCS.
3. Hoạt động hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
3.1. Điều trị HIV/AIDS và đảm bảo cung ứng thuốc ARV
- Cập nhật hướng dẫn mới về điều trị HIV/AIDS theo khuyến cáo WHO, Bộ Y tế và phù hợp với điều kiện của địa phương cho các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện;
- Tiếp tục triển khai mở rộng các hoạt động cung cấp dịch vụ điều trị HIV (ARV, CD4, XNTL HIV) qua BHYT, tăng cường các biện pháp theo dõi duy trì điều trị ARV;
- Duy trì điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp tại các Cơ sở điều trị HIV/AIDS;
- Duy trì và tăng cường thực hiện điều trị ARV sớm và điều trị nhanh cho tất cả các trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện. Phối hợp cung cấp dịch vụ điều trị ARV cho người nhiễm HIV trong trại giam và cơ sở điều trị Methadone;
- Tăng cường các dịch vụ điều trị cho trẻ nhiễm HIV, lồng ghép điều trị và tư vấn tâm lý và HIV/AIDS cho trẻ tuổi vị thành niên;
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở điều trị HIV/AIDS đảm bảo cung cấp thuốc ARV từ các nguồn đặc biệt thuốc qua BHYT chi trả đáp ứng với nhu cầu điều trị; đáp ứng các điều kiện khó khăn về điều trị ARV trong tình hình tác động của dịch Covid - 19;
- Triển khai điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại các Cơ sở điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường dịch vụ xét nghiệm CD4 và Tải lượng HIV nhằm theo dõi định kỳ, phát hiện sớm thất bại điều trị ARV phác đồ bậc 1;
- Tiếp tục triển khai đánh giá và thực hiện giám sát kháng thuốc;
- Duy trì hệ thống kết nối, chuyển gửi người nhiễm HIV, đảm bảo tất cả người nhiễm HIV được phát hiện đều được tư vấn và chuyển tiếp thành công đến các cơ sở điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;
- Giám sát chặt chẽ công tác tư vấn tuân thủ điều trị tại cơ sở; chú trọng tư vấn bệnh nhân trên 12 tháng, kịp thời phát hiện khi bệnh nhân có các biểu hiện nghi ngờ thất bại điều trị;
- Xây dựng kế hoạch và Hướng dẫn các cơ sở xây dựng kế hoạch thuốc ARV hàng năm, giai đoạn phù hợp và đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu thuốc cho bệnh nhân tại các cơ sở điều trị;
- Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh đối với các cơ sở điều trị HIV/AIDS về các hoạt động chuyên môn điều trị HIV/AIDS, công tác dự trù, báo cáo thuốc ARV và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS qua BHYT;
- Nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp cung cấp dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS bằng gửi đi đào tạo mới, đào tạo lại, tập huấn nâng cao hoặc tham gia các khóa đào tạo trực tuyến;
- Giám sát số liệu về tình hình duy trì, mất dấu điều trị tại từng cơ sở; theo dõi ca bệnh điều trị HIV/AIDS qua việc đánh giá việc thực hiện tư vấn của cán bộ y tế, tuân thủ điều trị của người bệnh;
- Đảm bảo các bệnh viện có cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS tiếp tục ký hợp đồng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV và các dịch vụ với BHYT và thanh toán được các dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua Quỹ BHYT bao gồm thuốc ARV, CD4, xét nghiệm tải lượng HIV;
- Triển khai quy trình cung cấp xét nghiệm tải lượng vi rút HIV hỗ trợ và điều phối kết nối giữa các cơ sở điều trị và cơ sở xét nghiệm TLVR; cung cấp xét nghiệm TLVR qua BHYT và các nguồn viện trợ khác;
- Nâng cao nhận thức của cán bộ y tế điều trị HIV/AIDS về sự cần thiết, quy trình thực hiện, kỹ năng tư vấn cho bệnh nhân xét nghiệm TLVR HIV, sử dụng kết quả xét nghiệm TLVR để phân tích, đánh giá chất lượng và hiệu quả;
- Tổng hợp, theo dõi số liệu về tiến độ thực hiện xét nghiệm TLVR, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ phòng xét nghiệm.
3.2. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa cơ sở điều trị HIV/AIDS và cơ sở sản khoa, cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các can thiệp phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo quy định; thực hiện tư vấn, lấy mẫu máu xét nghiệm HIV cho trường hợp PNMT đến khám, điều trị sinh con tại các bệnh viện;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; Theo dõi, đánh giá hiệu quả chương trình lây truyền mẹ con và triển khai điều trị dự phòng lây truyền mẹ con và theo dõi cặp mẹ con;
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa cơ sở điều trị HIV/AIDS và cơ sở sản khoa, cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các can thiệp phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo quy định; thực hiện tư vấn, lấy mẫu máu xét nghiệm HIV cho trường hợp PNMT đến khám, điều trị sinh con tại các bệnh viện;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con năm 2022;
- Tăng cường quản lý, giới thiệu trẻ dưới 18 tháng tuổi đến Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để được xét nghiệm chẩn đoán sớm;
- Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai sớm, đảm bảo thuốc ARV cho phòng lây truyền từ mẹ sang con theo quy định của Bộ Y tế;
3.3. Phối hợp Lao/HIV
- Xây dựng Kế hoạch phối hợp giữa Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS và Chương trình phòng chống Lao năm 2022; Phối hợp đảm bảo giới thiệu chuyển gửi bệnh nhân và điều trị đồng thời ARV và Lao cho bệnh nhân lao/HIV; theo dõi điều trị lao trong tất cả các lần bệnh nhân đến tái khám, lĩnh thuốc ARV; Truyền thông về lợi ích của điều trị đồng nhiễm HIV và mắc lao cũng như lợi ích của điều trị dự phòng mắc lao bằng INH; Tổng hợp số liệu theo dõi các trường hợp mắc lao phát hiện nhiễm HIV và nhiễm HIV mắc lao tại tất cả các cơ sở điều trị HIV và cơ sở điều trị Lao;
- Duy trì kết nối giữa các cơ sở khám điều trị Lao và cơ sở khám, điều trị HIV, củng cố cơ chế chuyển tiếp bệnh nhân. đảm bảo giới thiệu chuyển gửi bệnh nhân và điều trị đồng thời ARV và Lao cho bệnh nhân lao/HIV; theo dõi điều trị lao trong tất cả các lần bệnh nhân đến tái khám, lĩnh thuốc ARV;
3.4. Đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT
- Tư vấn cho người bệnh về lợi ích của việc tham gia BHYT và sử dụng thẻ BHYT cho điều trị lâu dài trong điều trị HIV/AIDS;
- Thực hiện hỗ trợ mua thẻ BHYT, hỗ trợ đồng chi trả kinh phí sử dụng thuốc ARV cho bệnh nhân có thẻ BHYT theo chính sách của tỉnh đã ban hành;
3.5. Điều trị viêm gan vi rút C cho người bệnh đồng nhiễm HIV/VGC
Tiếp tục triển khai điều trị viêm gan vi rút C cho người đồng nhiễm HIV/VGC tại các Cơ sở điều trị HIV/AIDS từ nguồn Dự án Quỹ toàn cầu tài trợ và nguồn BHYT;
Mở rộng triển khai điều trị viêm gan vi rút C cho người điều trị methadone đồng nhiễm viêm gan C;
4.1. Đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học:
- Tổ chức đào tạo cho NVTCCĐ, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone;
- Tổ chức đào tạo 01 lớp tập huấn về cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày.
4.2. Quản lý, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá và hỗ trợ kỹ thuật:
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý ca bệnh điều trị HIV/AIDS.
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý ca bệnh điều trị HIV/AIDS và điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone.
4.3. Cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật dụng y tế bền vững:
- Xây dựng nhu cầu thuốc ARV, Methadone và sinh phẩm hàng năm;
- Thực hiện đúng quy trình dự trù, mua sắm, hướng dẫn sử dụng và cấp phát thuốc ARV, MMT tại các cơ sở điều trị. Đảm bảo hệ thống quản lý thông tin, quy trình khám chữa bệnh, cấp phát thuốc lồng ghép chung vào quy trình quản lý của BHYT và các cơ sở y tế;
4.4. Lồng ghép và kết nối cung cấp dịch vụ:
- Lồng ghép triển khai phân phát BKT, BCS với tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, chăm sóc và điều trị ARV;
- Lồng ghép các hoạt động can thiệp với mô hình cai nghiện tại cộng đồng, các mô hình sau cai;
- Lồng ghép tư vấn và xét nghiệm chẩn đoán sớm HIV vào các dịch vụ tại mạng lưới cơ sở y tế; lồng ghép các dịch vụ điều trị HIV thanh toán qua BHYT;
- Phối hợp và lồng ghép các hoạt động can thiệp của chương trình dự phòng lây truyền mẹ con vào chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản đặc biệt là xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai;
1. Nguồn kinh phí Trung ương: Hỗ trợ nguồn thuốc kháng HIV (ARV) (Hỗ trợ bằng hiện vật cấp theo dự trù hàng quý).
2. Nguồn kinh phí địa phương (Phụ biểu 1 đính kèm): 1.144.000.000 đồng. Bằng chữ: Một tỷ một trăm bốn mươi bốn triệu đồng chẵn (Quyết định số 4399/QĐ- UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022).
3. Nguồn kinh phí các tổ chức quốc tế tài trợ:
- Dự án Quỹ toàn cầu Phòng, chống HIV/AIDS (Phụ biểu 2 đính kèm): 2.706.000.000 đồng. Bằng chữ: Hai tỷ bẩy trăm linh sáu triệu đồng (Công văn số 370/QTC- KHĐT ngày 28/12/2021 của Ban quản lý các dự án hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS).
4. Kinh phí từ nguồn xã hội hóa: các đơn vị có cơ sở điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone: Văn Bàn, Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Sa Pa và cơ sở cai nghiện tự nguyện thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định
1. Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn theo các nội dung Kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện, đề xuất các giải pháp và điều phối các hoạt động của Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2022; Kế hoạch Đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động các cơ sở điều trị Methadone.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS.
- Là đầu mối, định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS báo cáo UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, chỉ đạo các Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện tại thành phố Lào Cai triển khai điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh, các ngành liên quan thực hiện tuyên truyền vận động phòng, chống HIV/AIDS ở nhóm người NCMT; tạo điều kiện để nhiều người nhiễm, người bị ảnh hưởng HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.
- Phối hợp với Ngành y tế để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trại tạm giam và các phòng tạm giam tại công an các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tạo điều kiện phối hợp tốt với ngành Y tế triển khai hoạt động can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV/ AIDS như: chương trình bơm kim tiêm, bao cao su, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Tổ chức truyền thông phòng phơi nhiễm, phòng lây truyền HIV/AIDS trong cán bộ, chiến sỹ của ngành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục truyền thông phòng, chống HIV/AIDS; tập trung đưa thông tin đến người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, với nhóm người có hành vi nguy cơ cao.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể về việc thực hiện Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT về hướng dẫn ưu tiên các hoạt động thông tin truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với Ngành y tế phổ biến, truyền thông các kiến thức, kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS trong các trường học phù hợp với yêu cầu của từng trường, từng lứa tuổi học sinh.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS: hội thi tìm hiểu về HIV/AIDS, mít tinh, diễu hành hưởng ứng Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày thế giới phòng chống AIDS.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế, chỉ đạo việc lồng ghép phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà hành khách sạn thực hiện dịch vụ cung cấp BCS cho khách hàng.
- Lồng ghép truyền tải các thông điệp phòng, chống HIV/AIDS trong các buổi biểu diễn văn hóa nghệ thuật lưu động, ưu tiên đồng bào vùng sâu, vùng xa.
- Chủ động phối hợp với các ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai công tác trợ giúp pháp lý về phòng, chống HIV/AIDS.
- Căn cứ khả năng ngân sách và kế hoạch triển khai nhiệm vụ, thẩm định trình UBND tỉnh giao dự toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính thực hiện phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định. Vận động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở điều trị và cơ sở cấp phát thuốc Methadone.
11. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn để khai thác thông tin phục vụ hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với Ngành Y tế tăng cường công tác truyền thông trong Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS. Phát sóng các video clip và phóng sự về phòng chống HIV/AIDS trên các kênh của Đài PT-TH tỉnh. Thực hiện các chuyên trang chuyên mục về phòng chống HIV/AIDS trên Báo Lào Cai.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ động phối hợp với Ngành Y tế triển khai phối hợp hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ, chiến sỹ trong ngành và ở khu vực biên giới.
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình được quy định trong các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao... xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đoàn thể mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động phòng, chống AIDS phù hợp với từng cơ quan, đơn vị.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn. Cân đối nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để đạt chỉ tiêu theo Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2022.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố.
- Các huyện, thành phố có các cơ sở điều trị Methaodne, các cơ sở cấp phát thuốc Methadone và cơ sở xã hội hóa (Thành phố Lào Cai và huyện Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên, Sa Pa): Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn giao chỉ tiêu vận động các đối tượng và gia đình người nghiện các CDTP tự nguyện tham gia điều trị tại các cơ sở điều trị Methadone.
- Chỉ đạo các xã phường củng cố, thành lập Ban chỉ đạo cấp xã, đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn có Ban chỉ đạo và triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho các đối tượng thanh niên và tuổi vị thành niên.
- Tổ chức tư vấn, tọa đàm về phòng, chống HIV/AIDS cho các đoàn viên, thanh niên trong các ban, ngành, đoàn thể, các trường cao đẳng, dạy nghề.
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho phụ nữ nói chung và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ nói riêng.
- Thành lập và mở rộng các mô hình câu lạc bộ “Phụ nữ tham gia phòng, chống HIV/AIDS” trên địa bàn để hỗ trợ, chăm sóc những phụ nữ, trẻ em nhiễm HIV/AIDS và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong cộng đồng.
Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố để tuyên truyền tới các hội viên về phòng, chống HIV/AIDS tại các khu dân cư.
18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống Tuyên giáo của các ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho cấp ủy tổ chức quán triệt, tuyên truyền đến các đảng viên việc thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của Bộ Chính trị, của Tỉnh ủy, của UBND tỉnh về công tác phòng chống HIV/AIDS.
19. Đề nghị Đảng ủy Khối các cơ quan doanh nghiệp tỉnh
Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư “về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” và chỉ đạo các Chi bộ triển khai thực hiện Chương trình hành động số 91 - CTr/TU ngày 17/12 /2021 của Tỉnh Ủy Lào Cai về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư “về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030”
Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện Kế hoạch triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại đơn vị mình.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế và các cơ quan liên quan tăng cường huy động nguồn lực và sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS; vận động các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Các ngành, các địa phương, đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện năm 2022 về Sở Y tế (cơ quan thường trực phòng, chống HIV/AIDS) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2022 (NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH)
Kèm theo kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai
ĐVT: Triệu đồng
STT | Nội dung chi | Dự toán đã giao năm 2022 | Ghi chú |
| TỔNG CỘNG | 1,144 |
|
A | Chi thực hiện chính sách của nhà nước, các nhiệm vụ nhà nước giao, các nội dung chi không thường xuyên | 698 |
|
1 | Kinh phí đảm bảo cho 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT và sử dụng BHYT trong khám chữa bệnh (bao gồm ARV) | 308 |
|
2 | KP khám tuyển nghĩa vụ quân sự và tân binh trúng truyển nghĩa vụ quân sự (Vật tư, sinh phẩm, văn phòng phẩm | 390 |
|
B | Kế hoạch đảm bảo tài chính " Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai" | 446 |
|
1 | Tuyến tỉnh: Truyền thông phòng, chống HIV/AIDS | 32 |
|
| Ký hợp đồng phát sóng các video clip và phóng sự trên các kênh của Đài Truyền hình tỉnh | 10 |
|
| Thực hiện các chuyên trang tuyên truyền trên Báo Lào Cai | 10 |
|
| Thuê cắt, treo băng rôn tuyên truyền tháng hành động Quốc gia PC AIDS tại trụ sở CDC và cơ sở điều trị Methadone | 2 |
|
| Tổ chức lễ phát động cấp tỉnh tháng hành động Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS | 10 |
|
2 | Can thiệp giảm tác hại | 53 |
|
| - Dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng nghiện chích ma túy: sổ ghi chép, bảo hộ gồm quần áo, áo mưa, găng tay, kẹp gắp ( 1 bộ/ người/ năm) | 46 |
|
| - Dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng gái mại dâm (GMD): sổ ghi chép, bảo hộ gồm Quần áo, áo mưa ( 1 bộ/ người/ năm) | 7 |
|
3 | Giám sát, theo dõi, đánh giá và xét nghiệm HIV | 267 |
|
| Giám sát, xét nghiệm HIV tại cộng đồng trên nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao (NCMT, PNBD, vợ/ chồng người nhiễm bao gồm sinh phẩm, vật tư tiêu hao… | 155 |
|
| Xét nghiệm khẳng định HIV: 400 mẫu (03 loại sinh phẩm, vật tư tiêu hao…) | 88 |
|
| Giám sát trọng điểm HIV (HSS ): 200 mẫu bào gồm sinh phẩm, vật tư tiêu hao… | 24 |
|
4 | Tăng cường năng lực hệ thống | 74 |
|
| Bảo trì, bảo dưỡng dàn xét nghiệm Eliza và một số tài sản phục vụ xét nghiệm | 60 |
|
| Tập huấn tư vấn xét nghiệm HIV cho cán bộ Y tế (30 học viên): 02 ngày tại TP Lào Cai | 14 |
|
5 | Kiểm tra, giám sát hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS: Tuyến tỉnh thực hiện tại huyện, xã 1 đợt/ huyện/ năm gồm xăng xe, CTP, tiền ngủ | 20 |
|
Kèm theo kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai
Mã HĐ | Tên hoạt động | kinh phí (VNĐ) | Ghi chú |
6 | Dịch vụ xét nghiệm và đồng chi trả xét nghiệm tải lượng HIV. | 175,500,000 |
|
7 | Dịch vụ xét nghiệm CD4 và đồng chi trả xét nghiệm CD4 | 77,500,000 |
|
8 | Hỗ trợ vận chuyển mẫu xét nghiệm tải lượng HIV và CD4 | 25,000,000 |
|
9 | Hỗ trợ tiền công xét nghiệm tải lượng HIV và CD4 | 21,550,000 |
|
30 | Đồng chi trả và mua dịch vụ xét nghiệm tải lượng virut viêm gan C. | 291,280,000 |
|
37 | Phí hủy hộp an toàn với BKT đã sử dụng và tiêu hủy các vật dụng can thiệp đã hết hạn sử dụng | 20,850,000 |
|
38 | Hỗ trợ TTV ĐĐ NCMT | 382,080,000 |
|
39 | Cung cấp dụng cụ bảo hộ, sổ ghi chép cho TTV ĐĐ NCMT | 10,500,000 |
|
40 | Hỗ trợ NVYTTB vùng khó khăn triển khai hoạt động can thiệp cho nhóm NCMT | 32,400,000 |
|
50 | Tập huấn về dự phòng lây nhiễm HIV cho TTV ĐĐ và NVYTTB | 167,340,000 |
|
58 | Thuê kho và vận chuyển thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và hàng hóa COVID-19 | 17,000,000 |
|
71 | Xét nghiệm tại cơ sở y tế | 84,000,000 |
|
72 | Xét nghiệm tại cộng đồng | 82,000,000 |
|
79 | Triển khai EQUAS cho phòng xét nghiệm HIV | 35,000,000 |
|
80 | Triển khai xét nghiệm HIV cho nhóm nghiện chích ma túy, MSM, phụ nữ bán dâm và các nhóm nguy cơ khác thông qua hệ thống online | 108,000,000 |
|
83 | Hỗ trợ kỹ thuật xét nghiệm cho phòng xét nghiệm khẳng định HIV tuyến huyện | 30,000,000 |
|
91 | Hỗ trợ tìm ca nhiễm HIV mới và chuyển gửi điều trị ARV | 45,000,000 |
|
92 | Hỗ trợ công tác theo dõi, giám sát của tuyến tỉnh | 120,000,000 |
|
95 | Triển khai HSS, HSS , STI | 130,000,000 |
|
99 | Họp, hội thảo của tỉnh/TP | 100,000,000 |
|
106 | Hỗ trợ báo cáo số liệu về M&E và tài chính | 120,000,000 |
|
152 | Tập huấn về cấp thuốc Methadone nhiều ngày cho các cơ sở | 280,000,000 |
|
156 | Hỗ trợ cán bộ y tế triển khai cấp phát Methadone nhiều ngày | 351,000,000 |
|
| Tổng cộng | 2,706,000,000 |
|
- 1Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 4405/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW “về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 32-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Kế hoạch 77/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 5Kế hoạch 562/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước 2030, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn 2030 tỉnh Bắc Ninh
- 1Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BYT hướng dẫn việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng trên Đài phát thanh, truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, điện tử đối với thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 4757/QĐ-BYT năm 2017 về khung xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07-CT/TW năm 2021 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 4405/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW “về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 32-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Kế hoạch 77/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 9Kế hoạch 562/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước 2030, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn 2030 tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch 103/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lào Cai năm 2022
- Số hiệu: 103/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra