Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUAN TRỌNG THÚC ĐẨY TRIỂN KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022
Thực hiện Công văn số 797/BTTTT-THH ngày 06/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022 như sau:
1. Mục đích
- Đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng lấy người dân làm trung tâm, toàn dân và toàn diện.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, chất lượng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chuyển đổi số; gắn nhiệm vụ chuyển đổi số với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, chất lượng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, báo chí, truyền thông tích cực phổ biến, tuyên truyền, quán triệt nội dung tăng cường quản lý đầu tư, bảo đảm hiệu quả khi ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ số, chuyển đổi số sử dụng ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Công văn số 639/BTTTT-THH ngày 28/02/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn.
3. Phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh mạng (hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn, an ninh mạng chưa đưa vào sử dụng; hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức).
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Cơ quan thực hiện: các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
4. Tiếp tục chỉ đạo thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Quyết định số 1034/QĐ- BTTTT ngày 21/7/2021 và Quyết định số 350/QĐ-BTTTT ngày 24/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì; Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp liên quan phối hợp thực hiện.
5. Tiếp tục duy trì thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu được thực hiện thông suốt, tránh đầu tư chồng chéo, lãng phí, tuân thủ đúng quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan.
6. Tiếp tục duy trì kết nối Cổng thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số để đánh giá, đo lường, công bố trực tuyến, mức độ, chất lượng cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan.
7. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Ban biên tập Cổng/Trang thông tin điện tử thường xuyên cập nhật, giới thiệu trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương mình các mô hình, cách làm hay, hiệu quả; các thiết kế điển hình, thông dụng về công nghệ thông tin, chuyển đổi số được Bộ Thông tin và Truyền thông giới thiệu, cập nhật tại địa chỉ: https://t63.mic.gov.vn/ để trao đổi, học hỏi, tham khảo, áp dụng.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
8. Triển khai Nền tảng điện toán đám mây (Lạng Sơn Cloud) để phục vụ công cuộc chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: quý I năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
9. Ban hành Kế hoạch thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong đó đặc biệt chú trọng tới việc rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành chính sách giảm lệ phí nếu thực hiện thủ tục hành chính theo hình thức trực tuyến; giao chỉ tiêu về tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến đến từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Thời gian thực hiện: quý II năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
10. Ban hành Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế tại địa phương theo hướng dẫn tại Công văn số 781/BTTTT-QLDN ngày 04/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó chú trọng các chỉ tiêu: số trường học, cơ sở giáo dục thực hiện chuyển đổi số, áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt; tỷ lệ số tiền thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục; số bệnh viện, cơ sở y tế thực hiện chuyển đổi số, áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt; tỷ lệ số tiền thanh toán không dùng tiền mặt trong các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Thời gian thực hiện: quý II năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
11. Tiếp tục kiện toàn Tổ công nghệ số cộng đồng (gồm trưởng thôn/bản, khối phố là Tổ trưởng, Bí thư Chi đoàn là Tổ phó, đoàn viên thanh niên là thành viên và cá nhân khác tham gia hoạt động cộng đồng, có kỹ năng sử dụng nền tảng số) để triển khai đưa các nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số đến người dân nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
- Thời gian thực hiện: quý II năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội.
12. Triển khai Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Thời gian thực hiện: từ quý II năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
13. Ban hành Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số thuộc ngành, lĩnh vực và địa bàn theo hướng dẫn tại Quyết định số 186/QĐ- BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Thời gian thực hiện: quý II năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
14. Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và mở rộng kết nối, giám sát, kiểm soát truy cập tập trung Mạng truyền số liệu chuyên dùng ổn định, thông suốt, kết nối từ tỉnh đến cấp xã để phục vụ chính quyền số.
- Thời gian thực hiện: quý III năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố.
15. Thực hiện đo lường, đánh giá, công bố xếp hạng mức độ phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, chuyển đổi số đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: quý IV năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
16. Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh (hiện nay đã cập nhật phiên bản 2.0)[1] bảo đảm phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: quý IV năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
17. Tổ chức triển khai đầy đủ bốn giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ phát triển theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn (DevSecOps); hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: quý IV năm 2022.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; chủ động nắm bắt những khó khăn, vướng mắc và phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đề xuất phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Chủ động nghiên cứu, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh tại Kế hoạch này và thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này (lồng ghép trong báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số 226/KH- UBND ngày 18/11/2021 về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn Phê duyệt cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 2.0 (năm 2021);
- 1Quyết định 565/QĐ-UBND về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2022
- 2Kế hoạch 92/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 3Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 698/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025 để thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Kế hoạch 1282/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 76/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, năm 2022
- 7Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 03-NQ/TU về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 120/KH-UBND triển khai thực hiện chuyển đổi số xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
- 1Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 1034/QĐ-BTTTT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 186/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Công văn 639/BTTTT-THH năm 2022 về tăng cường hiệu quả quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Công văn 781/BTTTT-QLDN năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Công văn 797/BTTTT-THH hướng dẫn nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 350/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 10Quyết định 565/QĐ-UBND về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2022
- 11Kế hoạch 92/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 12Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Kế hoạch 698/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025 để thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Kế hoạch 1282/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Kế hoạch 76/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, năm 2022
- 16Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 03-NQ/TU về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 17Kế hoạch 120/KH-UBND triển khai thực hiện chuyển đổi số xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
Kế hoạch 103/KH-UBND triển khai thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 103/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra