Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THÀNH ỦY | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 103-KH/TU | TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 06-CT/TW); Hướng dẫn số 15-HD/BTGTW ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ban Tuyên giáo Trung ương về triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW; Báo cáo số 525-BC/TU ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2005 - 2020), Ban Thường vụ Thành ủy xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, như sau:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quyết tâm thực hiện sáng tạo, hiệu quả, tạo chuyển biến sâu sắc, toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Chỉ thị số 06-CT/TW nhằm “đẩy mạnh phát triển văn hóa, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, xây dựng gia đình hạnh phúc; vì cả nước, cùng cả nước, vì hạnh phúc của Nhân dân”; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc” theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025”. Tạo nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc và động lực cho thành phố phát triển bền vững.
2. Xác định rõ hoạt động của công tác gia đình là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Công tác xây dựng gia đình là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị, là nhiệm vụ cơ bản về xây dựng văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Xây dựng con người thành phố phát triển toàn diện làm hạt nhân xây dựng gia đình hạnh phúc, làm nền tảng xã hội phát triển bền vững. Việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW phải được tiến hành thường xuyên, kiên trì, nghiêm túc, thiết thực, tránh hình thức.
3. Thành ủy Thủ Đức, các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở trực thuộc Thành ủy xây dựng kế hoạch triển khai theo những nội dung kế hoạch này. Đổi mới nội dung, phương thức quán triệt thực hiện kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị. Chú trọng công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo việc triển khai thực hiện; thực hiện nhân rộng, khen thưởng các cá nhân, mô hình, tập thể đơn vị thực hiện tốt Chỉ thị số 06-CT/TW.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác gia đình từ nay đến năm 2030
Căn cứ Chỉ thị số 06-CT/TW gắn với các nội dung được nêu trong Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Chương trình hành động số 45-CTHĐ/TU ngày 21 tháng 6 năm 2015 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20 tháng 01 năm 2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Ban Thường vụ Thành ủy thống nhất đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới từ nay đến năm 2030, cụ thể:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung: “Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh làm nền tảng xây dựng cộng đồng hạnh phúc, quốc gia phồn thịnh, hạnh phúc”1.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Mục tiêu 1: tiếp tục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân gia đình, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, thực hiện bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, ngăn chặn sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình.
- Phấn đấu hàng năm không có hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 95% và năm 2030 đạt 97% trở lên hộ gia đình được cung cấp, phổ biến, tuyên truyền và tiếp cận chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật gia đình.
- Đến năm 2025 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 95% số vụ bạo lực gia đình được phát hiện và được xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Mục tiêu 2: tiếp tục kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; xây dựng hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện từ gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 93% và năm 2030 đạt 95% trở lên hộ gia đình đạt chuẩn gia đình tiêu biểu, hạnh phúc, văn hóa.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% và năm 2030 đạt 90% trở lên hộ gia đình được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục đạo đức lối sống và văn hóa giao tiếp ứng xử trong gia đình; về chăm sóc bảo vệ phòng chống xâm hại trẻ em, bảo đảm quyền tham gia của trẻ em trong gia đình; về chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi trong gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 90% và năm 2030 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, đạo đức lối sống trong gia đình, thực hiện bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình.
1.2.3. Mục tiêu 3: tiếp tục nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 92% và năm 2030 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về chính sách, pháp luật, phúc lợi an sinh xã hội cho các gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 92% và năm 2030 đạt 95% trở lên gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số được cung cấp về hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình và tiếp cận dịch vụ xã hội ứng phó với thiên tai, dịch bệnh trong tình hình mới và biến đổi khí hậu.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về công tác xây dựng gia đình từ nay đến năm 2030
2.1. Công tác lãnh đạo, tổ chức, thực hiện
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác xây dựng gia đình, xác định gia đình là nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Tiếp tục phát huy cơ chế phối hợp liên ngành để giải quyết kịp thời các vấn đề về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình.
Đầu tư đủ kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất, hệ thống dịch vụ xã hội, kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình ở các cấp, nhất là cán bộ cấp phường để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, thu thập thông tin, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, đồng thời có chế độ bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác xây dựng gia đình, nhất là ở cơ sở.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp về công tác xây dựng gia đình. Cán bộ đảng viên phải nêu gương và vận động Nhân dân tích cực tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc; phát huy và nhân rộng các mô hình văn hóa tiêu biểu, nề nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, vợ chồng hạnh phúc, anh chị em đoàn kết, yêu thương nhau. Kiên quyết đấu tranh chống lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình. Khắc phục bệnh thành tích, hình thức trong công tác xây dựng gia đình.
Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về gia đình bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, thống nhất, gắn với các lĩnh vực dân số, bình đẳng giới và trẻ em. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác gia đình theo hướng tích hợp, đa ngành, phân định rõ đào tạo chuyên môn và cán bộ quản lý công tác gia đình.
Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa chủ trương của Đảng; việc thực thi chính sách, pháp luật về gia đình, công tác gia đình và các lĩnh vực có liên quan đối với cơ quan quản lý nhà nước.
2.2. Công tác truyền thông vận động
Lãnh đạo tổ chức triển khai quán triệt Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư và kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW đến cán bộ, đảng viên các chi bộ, đồng thời tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân; đưa việc triển khai thực hiện công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trở thành nội dung quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các địa phương, đơn vị.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền với nhiều hình thức, tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng khu vực dân cư, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội về tầm quan trọng, vị trí vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế hộ gia đình; về chính sách pháp luật, hôn nhân và gia đình; các chuẩn mực, giá trị văn hóa, gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình; các rủi ro đối với gia đình, giúp người dân chủ động phòng ngừa các ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, con người Việt Nam, con người thành phố giàu lòng nhân ái, khoan dung, chân thành, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, sáng tạo, khát vọng, hiện đại. Nâng cao hiệu quả, thiết thực trong xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc, gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên báo chí, sử dụng hiệu quả Internet và mạng xã hội về chính sách, pháp luật về gia đình; kiến thức và kỹ năng xây dựng gia đình; các mô hình gia đình tiêu biểu; các rủi ro đối với gia đình; phê phán lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập và ảnh hưởng đến đời sống, hạnh phúc, sự bền vững của mỗi gia đình và sự phát triển bền vững của xã hội.
2.3. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác xây dựng gia đình, thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045; Chương trình giáo dục quốc gia về gia đình; Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; Dự án hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền trong việc nâng cao hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững; dạy nghề, tạo việc làm, tập huấn kiến thức về ứng dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển hộ kinh tế gia đình. Nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ gia đình tiếp cận các nguồn lực xã hội, bảo đảm cho việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phụng dưỡng người cao tuổi, văn hóa ứng xử trong gia đình (Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình), thực hiện bình đẳng giới trong đời sống gia đình; tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đầy đủ các chính sách an sinh xã hội.
Nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ Nhân dân tiếp cận các nguồn lực xã hội thông qua mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn hỗ trợ hôn nhân và gia đình; hỗ trợ gia đình tiếp cận tín dụng xã hội, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học về gia đình; hoạch định, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách về gia đình; đẩy mạnh hoạt động sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ thuật về chủ đề gia đình.
2.4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác xây dựng gia đình theo hướng lấy hoạt động gia đình là trọng tâm, bảo đảm sự gắn kết xã hội và vai trò của gia đình nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Nghiên cứu, điều tra tổng thể về gia đình, khảo sát toàn diện về gia đình, xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách về lĩnh vực này; xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Xây dựng danh mục dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản đối với gia đình, hỗ trợ gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc và thực hiện bình đẳng giới. Huy động tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình, chăm lo giúp đỡ hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, bảo đảm gia đình được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản công bằng, bình đẳng, thuận lợi theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về “đẩy mạnh phát triển văn hóa, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
2.5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình bao gồm việc kiện toàn, kết nối các mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình trên địa bàn thành phố; nâng cao chất lượng các loại dịch vụ gia đình cấp thiết cho gia đình ở đô thị; các dịch vụ xã hội trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình; nghiên cứu, đề xuất và phối hợp hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến phát triển toàn diện trẻ em trong gia đình, chú trọng đến loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình, nhà giữ trẻ cho con công nhân, mô hình chăm sóc cho người cao tuổi; rà soát thực trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ, kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả của các dịch vụ và duy trì kết nối.
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia hỗ trợ, tạo điều kiện giúp các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao mức sống phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của địa phương và quy định của pháp luật.
2.6. Thực hiện Đề án “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030” nhằm đo lường hạnh phúc, sự hài lòng của người dân thành phố trong xây dựng gia đình hạnh phúc trên địa bàn thành phố no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
- Chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố, Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố lãnh đạo, chỉ đạo các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW cho Ban Thường vụ Thành ủy và Ban Tuyên giáo Trung ương theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW và kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới từ nay đến năm 2030. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, quảng bá những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; động viên, khuyến khích đội ngũ văn nghệ sĩ sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng về chủ đề gia đình.
2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố
- Thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu, chiến lược quốc gia gắn với công tác xây dựng gia đình. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng lấy hoạt động của gia đình, con người phát triển toàn diện làm trọng tâm. Chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư; triển khai “Đề án nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030”2; tiếp tục nghiên cứu, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam mang những đặc trưng của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ mới. Xây dựng Chiến lược phát triển gia đình giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045; chương trình giáo dục quốc gia về gia đình; chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và các chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc. Xây dựng dữ liệu số quốc gia về gia đình làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Chỉ đạo đầu tư kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất, hệ thống dịch vụ xã hội; nghiên cứu đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về gia đình bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, thống nhất, gắn kết với các lĩnh vực dân số, bình đẳng giới và trẻ em. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học về gia đình; hoạch định, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách về gia đình.
- Chỉ đạo Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thực hiện kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW. Tham mưu xây dựng Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045; chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và các chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, danh mục dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình. Xây dựng dữ liệu số quốc gia về gia đình và tổ chức sáng tác các tác phẩm văn học - nghệ thuật ca ngợi gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật về gia đình và kiến thức, kỹ năng tổ chức đời sống gia đình, ứng phó với khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, bạo lực gia đình; tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt, đề cao các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tuyên truyền Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; đấu tranh phòng chống các văn hóa phẩm độc hại tác động tiêu cực vào các gia đình.
Nghiên cứu điều tra tổng thể về gia đình, khảo sát toàn diện về gia đình, xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình thống nhất trên toàn thành phố nhằm có cơ sở hoạch định chính sách về công tác gia đình; xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, hoàn thiện việc xây dựng, phát triển hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình giáo dục về gia đình theo giá trị chung của gia đình truyền thống, tiến bộ Việt Nam và mang những đặc trưng văn minh, tiến bộ của gia đình thành phố. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố, các cơ quan báo chí và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền công tác xây dựng gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình và các mô hình gia đình tiêu biểu; tổ chức Ngày Gia đình Việt Nam hàng năm thực sự là ngày hội của các gia đình nhằm giáo dục các giá trị gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Rà soát các chính sách đối với gia đình và công tác quản lý nhà nước về gia đình. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí cho công tác xây dựng gia đình thông qua đề án phát triển kinh tế - xã hội và chương trình mục tiêu quốc gia.
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật về gia đình, công tác gia đình và các lĩnh vực có liên quan đối với cơ quan quản lý nhà nước.
- Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục quốc gia về gia đình. Đẩy mạnh công tác định hướng, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh, sinh viên về xây dựng gia đình trong tình hình mới. Tăng cường phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường quản lý, hướng dẫn các cơ quan báo chí thành phố thường xuyên tuyên truyền các nội dung được nêu trong Chỉ thị số 06-CT/TW và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận có liên quan đến công tác xây dựng gia đình. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thành phố; Công an thành phố; Bộ Tư lệnh thành phố và các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn kịp thời những thông tin xấu, độc hại ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình, trẻ em trên môi trường Internet và mạng xã hội.
Hướng dẫn các cơ quan báo chí mở các chuyên trang, chuyên mục, xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền, quảng bá những giá trị của gia đình; phát huy mạnh mẽ vai trò của cơ quan báo chí, báo điện tử và các trang mạng xã hội tuyên truyền về bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam cũng như giá trị tiến bộ, văn minh đặc trưng của xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc trên địa bàn thành phố. Chú trọng phát hiện, tôn vinh, nhân rộng các mô hình gia đình tiêu biểu, mô hình hỗ trợ gia đình, biểu dương các gương điển hình trong công tác xây dựng gia đình; đồng thời phê phán lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.
- Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ ưu tiên các công trình nghiên cứu khoa học về gia đình, triển khai xây dựng các chương trình, đề án về xây dựng, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam, cũng như giá trị tiến bộ, văn minh đặc trưng của gia đình thành phố trong thời kỳ mới.
- Chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về gia đình.
Phối hợp với sở, ban, ngành thành phố chỉ đạo, triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Thường vụ Thành ủy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc thù từng tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt, hội viên, đoàn viên là tấm gương về xây dựng gia đình trong cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình; chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình. Lồng ghép nội dung công tác xây dựng gia đình gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện và phản ánh với cấp ủy, chính quyền về công tác gia đình.
4. Thành ủy Thủ Đức, các quận ủy, huyện ủy và đảng ủy cấp trên cơ sở trực thuộc Thành ủy triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Thường vụ Thành ủy tại địa phương, đơn vị.
Tập trung chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng gia đình trong tình hình mới theo hướng tăng cường tuyên truyền vai trò, ý nghĩa của hôn nhân và gia đình về các giá trị tốt đẹp, từ đó hình thành và nuôi dưỡng nhân cách tốt đẹp trong các gia đình. Nội dung tuyên truyền cần phong phú, hình thức đa dạng, trong đó chú trọng tuyên truyền đến các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và tại các khu lưu trú công nhân, các chung cư.
Chỉ đạo chính quyền cơ sở tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức tiền hôn nhân cho các cặp nam, nữ thanh niên và cấp giấy chứng nhận đã qua lớp tập huấn, đủ điều kiện để đăng ký kết hôn.
Thực hiện các chính sách, đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội phải chú trọng gắn với xây dựng gia đình trong tình hình mới. Chú trọng chăm lo các đối tượng trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho gia đình nhằm giúp gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và không bị nghèo hóa. Gắn công tác xây dựng gia đình với đề án phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội, tạo điều kiện cho hộ gia đình nghèo, khó khăn tiếp cận đầy đủ các chính sách an sinh xã hội và ứng phó với những biến đổi, thiên tai.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan quản lý nhà nước và vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên đối với công tác xây dựng gia đình. Huy động cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình nghèo, khó khăn. Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản đối với gia đình. Mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn hỗ trợ hôn nhân và gia đình; hỗ trợ gia đình tiếp cận tín dụng xã hội, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường vai trò của gia đình trong nuôi dưỡng, định hướng giá trị đạo đức, giáo dục thế hệ trẻ hoàn thiện nhân cách. Nâng cao hiệu quả, tính thiết thực trong xây dựng gia đình văn hóa, gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đẩy mạnh xây dựng hệ giá trị gia đình và nhân rộng các mô hình gia đình tiêu biểu. Khắc phục bệnh thành tích, hình thức trong công tác xây dựng gia đình. Kiên quyết đấu tranh chống lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình. Quan tâm quản lý những rủi ro tác động tiêu cực đến gia đình, nhất là bạo lực gia đình, xâm hại tình dục trẻ em, buôn bán phụ nữ và trẻ em. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các mô hình gia đình hiệu quả tại cộng đồng, khu dân cư nhằm phát huy sức mạnh cộng đồng cùng chung tay xây dựng gia đình hạnh phúc và bền vững.
| T/M BAN THƯỜNG VỤ |
1 Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong Báo cáo số 525-BC/TU ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư “về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Giai đoạn 2005 - 2020).
2 Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai Đề án “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030” năm 2022.
- 1Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình, xây dựng gia đình trong tình hình mới giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 52/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông bằng nguồn kinh phí xã hội hóa năm 2023
- 1Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 2Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 21-CT/TW năm 2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kế hoạch 26/KH-UBND triển khai Đề án Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030 năm 2022
- 7Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình, xây dựng gia đình trong tình hình mới giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 52/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông bằng nguồn kinh phí xã hội hóa năm 2023
Kế hoạch 103-KH/TU năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới từ nay đến năm 2030 do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 103-KH/TU
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/03/2022
- Nơi ban hành: Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Hồ Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra