Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 29 tháng 4 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 93/NQ-CP NGÀY 16/4/2025 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 132-KL/TW NGÀY 18/3/2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 36-CT/TW NGÀY 16/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY

Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 16/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 132-KL/TW ngày 18/3/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy (sau đây viết tắt là Kết luận số 132-KL/TW); Kế hoạch số 478-KH/TU ngày 28/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 132-KL/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt nghiêm túc, sâu sắc Kết luận số 132-KL/TW, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn xã hội trong phòng, chống và kiểm soát ma túy; tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận của Bộ Chính trị; từng bước đẩy lùi ma túy ra khỏi đời sống xã hội.

2. Phát huy những ưu điểm, kết quả đã đạt được trong 05 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW; bám sát quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 132-KL/TW và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những mặt còn hạn chế; xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện Kết luận số 132-KL/TW.

3. Triển khai thực hiện Kết luận số 132-KL/TW với phương châm ngăn cung, giảm cầu, giảm tác hại của ma tuý, lấy phòng ngừa là chính, địa bàn cơ sở, khu dân cư làm trọng tâm để triển khai tổ chức thực hiện. Tập trung đấu tranh triệt xóa điểm, tụ điểm, đường dây tội phạm ma túy; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Thực hiện quyết liệt các giải pháp kiềm chế và làm giảm người nghiện ma túy ngoài xã hội, hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, xây dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh.

4. Việc triển khai thực hiện Kết luận số 132-KL/TW phải tiến hành nghiêm túc, hiệu quả, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 của Chính phủ và các  chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; phấn đấu đến hết năm 2030 có ít nhất 50% đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh “không ma túy”, góp phần bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Kết luận số 132-KL/TW

1.1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và các địa phương của tỉnh tổ chức quán triệt, tuyên truyền Kết luận số 132-KL/TW và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học nhằm tạo sự thống nhất, nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

1.2. Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin, truyền thông cơ sở và các loại hình truyền thông khác trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền Kết luận số 132-KL/TW trên hệ thống báo, đài và thông tin cơ sở.

1.3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải nêu cao vai trò, trách nhiệm, lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, không “khoán trắng” cho lực lượng Công an; phải thực hiện thường xuyên, liên tục cả phòng và chống; thực hiện đúng phương châm “ngăn cung, giảm cầu, giảm tác hại của ma túy” và chịu trách nhiệm về tình hình ma túy tại cơ quan, đơn vị, lĩnh vực phụ trách; lấy hiệu quả công tác phòng, chống ma túy là một tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên hằng năm.

2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, vai trò, trách nhiệm của các lực lượng chuyên trách trong phòng, chống và kiểm soát ma túy

2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy và phải xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm nếu để tình hình ma túy diễn biến phức tạp tại cơ quan, đơn vị, địa phương, lĩnh vực, địa bàn được giao phụ trách, quản lý. Mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, người thân chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma tuý; tuyên truyền nâng cao ý thức toàn dân trong phòng, chống và kiểm soát ma tuý; kiên trì xây dựng văn hoá bài trừ ma tuý trong toàn xã hội để từng người dân, từng gia đình, từng thôn xóm, tổ dân cư, khu phố lên án, không chấp nhận ma túy, không chứa chấp ma túy, phát hiện tố giác với cơ quan chức năng quản lý người nghiện, người sử dụng ma túy và bắt giữ, xử lý các đối tượng phạm tội về ma túy; từng bước đẩy lùi ma tuý ra khỏi đời sống xã hội.

2.2. Củng cố, kiện toàn các lực lượng chuyên trách làm công tác phòng, chống ma túy đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an, trực tiếp là lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma tuý; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng lực lượng, xây dựng quy chế, quy trình phối hợp giải quyết các vụ việc, đấu tranh chuyên án ma túy, bảo đảm đồng bộ, liên hoàn.

2.3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ; chuyển đổi trạng thái các mặt công tác phòng, chống ma tuý từ “truyền thống” sang “hiện đại”; khai thác các nguồn dữ liệu số hóa phục vụ công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

2.4. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách đặc thù hỗ trợ lực lượng trực tiếp tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút, động viên lực lượng tham gia công tác này; ban hành Đề án/Kế hoạch xây dựng “xã, phường, thị trấn không ma túy” từ nay đến năm 2030, có ít nhất 50% đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh “không ma túy”.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma túy

3.1. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025, Chiến lược quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2011 - 2025 định hướng đến năm 2030 theo chương trình tổng kết của Chính phủ; triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia góp ý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Bộ Luật hình sự; Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; kiến nghị sửa đổi nâng mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, quản lý cư trú để răn đe các đối tượng tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép ma túy.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Hải quan Hà Nam Ninh tham gia góp ý pháp luật quy định về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo chức năng, lĩnh vực phụ trách.

3.2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia góp ý pháp luật về phòng, chống ma túy liên quan đến lĩnh vực điều trị nghiện ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy; pháp luật về an toàn thực phẩm, phòng, chống tác hại của thuốc lá, ma túy “núp bóng” thực phẩm, đồ uống.

3.3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia góp ý cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống ma túy; công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.

3.4. Sở Tư pháp: Phối hợp với Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tham gia góp ý đối với các văn bản pháp luật về xử lý vi  phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực phòng, chống ma túy, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với địa bàn tỉnh và khả thi.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy

4.1. Các sở, ngành và địa phương của tỉnh

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy với nội dung, hình thức, biện pháp, phương tiện phù hợp từng nhóm đối tượng, tập trung vào các khu vực, địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy, các nhóm nguy cơ cao, nhất là thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên, công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, chế xuất, khu vực triển khai các dự án quy mô lớn...; tăng cường ứng dụng công nghệ 4.0, Internet và mạng xã hội trong công tác tuyên truyền.

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến; kịp thời khen thưởng, động viên những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống và kiểm soát ma tuý; tổ chức triển khai hiệu quả các phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, toàn dân tham gia phòng, chống ma túy gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước khác để huy động tối đa sức mạnh của toàn xã hội tham gia phòng, chống và kiểm soát ma tuý.

4.2. Công an tỉnh

- Tổ chức triển khai hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, toàn dân tham gia phòng, chống ma túy; xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến; kịp thời khen thưởng, động viên những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống và kiểm soát ma tuý.

- Định hướng và phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma tuý đạt hiệu quả thực chất.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng tuyên truyền phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên ở các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục và các địa phương; tăng cường các hình thức đào tạo, tập huấn trực tuyến để tiếp cận đông đảo đối tượng và tiết kiệm kinh phí.

4.3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương khu vực biên giới biển, cửa khẩu đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật phòng, chống ma tuý, không tham gia vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma tuý, không trồng cây có chứa chất ma túy, phát hiện và xóa bỏ kịp thời diện tích trồng cây có chứa chất ma túy.

4.4. Sở Văn hoá và Thể thao: Chỉ đạo các cơ quan báo chí đổi mới, đa dạng hóa hình thức truyền thông, nội dung thông tin tuyên truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tiểu mục, thông điệp tuyên truyền về phòng, chống ma túy; tăng thời lượng, tần suất phát sóng vào khung giờ có nhiều người theo dõi các nội dung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, gương điển hình, mô hình phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy hiệu quả, kỹ năng phòng ngừa ma túy, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, vùng, miền; tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác phòng, chống ma túy nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác phòng, chống ma túy. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ thực hiện công tác truyền thông về phòng, chống ma tuý.

4.5. Sở Du lịch: Tổ chức lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma tuý vào các hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, không để phát sinh tệ nạn ma tuý.

4.6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý trong trường học và các cơ sở giáo dục; xây dựng và triển khai các nội dung giáo dục về phòng, chống ma túy vào chương trình chính khóa ở các cấp học.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường công tác quản lý học sinh, sinh viên, không để mắc vào tệ nạn ma túy; chủ động rà soát, phát hiện học sinh, sinh viên liên quan đến tội phạm và tệ nạn ma túy để kịp thời phối hợp với các cơ quan liên quan có giải pháp giáo dục, quản lý và xử lý theo quy định. Xây dựng mô hình cung cấp, tiếp nhận thông tin tố giác về tệ nạn ma túy liên quan đến học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.

- Triển khai các chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp với Công an tỉnh, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và gia đình trong công tác quản lý học sinh, sinh viên; phòng, chống ma túy trong các cơ sở giáo dục; xây dựng mô hình “Trường học không ma túy”; bảo đảm môi trường giáo dục, học tập an toàn, văn minh trong các cơ sở giáo dục, khu ký túc xá của học sinh, sinh viên và khu vực xung quanh các cơ sở giáo dục để phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy xâm nhập vào học sinh, sinh viên.

4.7. Sở Nông nghiệp và Môi trường: Chỉ đạo tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma tuý; tập trung tuyên truyền các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật, các hộ thuộc vùng dân tộc thiểu số để người dân không sa ngã vào con đường phạm tội ma túy và tệ nạn ma túy; vận động người dân tập trung sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống, không trồng cây có chứa chất ma túy.

4.8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp với lực lượng Công an cùng cấp tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân, nhất là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên nâng cao nhận thức, tích cực tham gia phòng, chống ma túy; xây dựng mô hình phòng, chống ma túy gắn với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước; giám sát việc thực hiện các nội dung Chương trình phối hợp hành động.

4.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo xây dựng phong trào “Toàn dân tham gia đấu tranh chống tội phạm ma túy” để người dân thông tin, tố giác người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, đối tượng mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép ma túy cho cơ quan chức năng; xây dựng từ thôn, xóm, làng, bản, tổ dân phố tiến tới xã, phường, thị trấn không ma túy.

5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, công tác cai nghiện ma túy, điều trị nghiện ma túy; công tác quản lý và hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng

5.1. Công an tỉnh

- Thường xuyên tổng rà soát người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy và người sau cai nghiện ma tuý để đánh giá đúng thực trạng tình hình, có biện pháp quản lý chặt chẽ và chủ động lập hồ sơ áp dụng các biện pháp cai nghiện phù hợp. Tập trung đưa tối đa số người nghiện ma tuý đủ điều kiện theo quy định pháp luật và số người nghiện có nguy cơ cao phạm tội, vi phạm pháp luật đi cai nghiện bắt buộc.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp ngăn chặn phát sinh người sử dụng ma túy và người nghiện ma túy mới. Trong đó, đẩy mạnh đấu tranh, xử lý triệt để đối với các tội danh liên quan đến lĩnh vực giảm cầu ma túy (như tội tàng trữ trái phép chất ma túy; tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý và chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); nắm và quản lý chặt chẽ đối với nhóm đối tượng có nguy cơ cao sử dụng trái phép chất ma tuý như thanh, thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt (gia đình khó khăn, bỏ học, thất nghiệp, sống lang thang, cơ nhỡ, có tiền án, tiền sự...).

- Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, biên chế, nhân lực, bảo đảm phù hợp, tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện ma tuý. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh tăng cường đầu tư, bố trí nguồn lực để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật và nhu cầu công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy bắt buộc trong Cơ sở cai nghiện. Tổ chức học văn hoá, chính trị, pháp luật; đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp cho người tham gia cai nghiện ma túy, phù hợp với từng lứa tuổi và nhu cầu về nguồn lao động, sản xuất tại địa phương.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tư vấn, cai nghiện, điều trị nghiện ma túy. Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện công tác cai nghiện ma túy.

5.2. Sở Y tế

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone; tăng cường đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất, nhân lực cho công tác xác định tình trạng nghiện ma tuý và điều trị nghiện ma tuý; tiếp tục công bố cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy, nhất là trạm y tế cấp xã, đáp ứng yêu cầu công tác xác định tình trạng nghiện ma túy và cai nghiện ma tuý tại địa bàn cơ sở.

- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ y tế tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Xây dựng quy trình chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma tuý, điều trị nghiện ma tuý, hướng dẫn tổ chức thực hiện theo quy định của Luật phòng, chống ma tuý.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại trong điều trị nghiện ma tuý; triển khai các phương pháp y học và sản xuất các bài thuốc trong điều trị, can thiệp giảm tác hại và phục hồi chức năng cho người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma tuý trong quá trình cai nghiện, nhất là ma túy tổng hợp. Nâng cao hiệu quả và quản lý chặt chẽ công tác điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

5.3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu, xây dựng các mô hình tư vấn, hỗ trợ, giới thiệu việc làm, tạo việc làm, giới thiệu nguồn vốn vay cho người sau cai nghiện ma túy lập nghiệp, hoà nhập cộng đồng; giới thiệu, định hướng cho người tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và người sau cai nghiện ma túy được tiếp cận, tham gia các mô hình phát kinh tế, sản xuất kinh doanh tại địa phương.

5.4. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.

5.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Huy động các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có liên quan trên địa bàn tham gia hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm, chính sách tín dụng hỗ trợ cho người nghiện, người quản lý sau cai nghiện ma tuý có việc làm, thu nhập ổn định, phòng ngừa tái nghiện.

6. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy

6.1. Công an tỉnh

- Triển khai đồng bộ các biện pháp nắm chắc tình hình tội phạm về ma túy từ sớm, từ xa, từ cơ sở, nhất là tại các địa bàn, khu vực trọng điểm, qua các dịch vụ chuyển phát và trên không gian mạng. Chủ động, kịp thời phân tích, nhận diện, dự báo chính xác tình hình tội phạm ma túy nổi lên trên địa bàn tỉnh, nhất là các phương thức, thủ đoạn mới, hoạt động có tổ chức, xuyên quốc gia, sử dụng công nghệ cao, không gian mạng... để tập trung đấu tranh.

- Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm về ma túy. Tập trung đấu tranh, triệt xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, các đường dây, tổ chức, băng nhóm, ổ nhóm, điểm, tụ điểm hoạt động phạm tội mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.

- Nâng cao chất lượng tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố về tội phạm ma túy. Quá trình điều tra, khám phá tội phạm về ma túy phải lưu ý điều tra mở rộng triệt phá tận gốc các đường dây, tổ chức, băng nhóm, ổ nhóm, điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, bắt giữ bằng được các đối tượng chủ mưu, cầm đầu; xác minh, truy vết phong tỏa, kê biên tài sản do phạm tội về ma túy mà có, chặt đứt dòng tài chính nuôi dưỡng các băng nhóm tội phạm; xử lý triệt để, toàn diện các tội danh liên quan để nghiêm trị, quyết liệt răn đe tội phạm về ma túy góp phần phòng ngừa chung.

- Tiếp tục triển khai quyết liệt cao điểm tổng rà soát, đấu tranh triệt xoá các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên toàn quốc, thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy, có giải pháp không để tái phức tạp, không để tái hình thành điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy.

- Triển khai các phương án, kế hoạch chuyên đề đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy nổi lên như: phòng, chống ma túy liên quan đến không gian mạng; trong thanh, thiếu niên, học sinh sinh viên; phòng, chống ma túy “núp bóng” các loại thực phẩm, thuốc lá...; phòng, chống tệ nạn ma túy liên quan đến ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về an ninh, trật tự. Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước liên quan đến việc thành lập, hoạt động của các công ty, doanh nghiệp; chủ động nắm tình hình, nhất là tại các địa bàn hẻo lánh, khu vực nhà máy, xí nghiệp, nhà xưởng và địa điểm có nguy cơ các đối tượng có thể lợi dụng sản xuất, điều chế và tàng trữ trái phép chất ma tuý. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

- Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng cây có chứa chất ma túy tại các khu vực, địa bàn có phát sinh.

6.2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh và ngăn chặn các hoạt động mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy tại khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng và trên biển; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới, cửa khẩu cảng, trên biển để kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn ma tuý thẩm lậu vào địa bàn tỉnh.

6.3. Chi cục Hải quan khu vực X: Triển khai các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, giám sát hải quan trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma tuý, thuốc chứa chất gây nghiện, hướng thần, tiền chất trong địa bàn quản lý.

6.4. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả trong công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm khắc đối với các đối tượng phạm tội về ma túy.

7. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy

7.1. Công an tỉnh

- Làm tốt vai trò Cơ quan Thường trực Tổ Công tác liên ngành giúp UBND tỉnh điều phối, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành thành viên giám sát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý trên địa bàn tỉnh, nhất là tình trạng lợi dụng hoạt động nhập khẩu khí N2O để mua bán phục vụ mục đích vui chơi, giải trí.

- Thường xuyên rà soát, cập nhật danh sách, phân loại, kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh; kịp thời thông báo các tiền chất, chất ma túy mới cho các sở, ngành thành viên Tổ liên ngành để phục vụ công tác quản lý; phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý trên địa bàn tỉnh.

7.2. Sở Công thương: Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng tiền chất N2O ("bóng cười") trong lĩnh vực công nghiệp; tăng cường kiểm việc quản lý, sử dụng hoá chất, tiền chất của các đơn vị sản xuất công nghiệp, đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật; gắn trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân phụ trách địa bàn trong kiểm soát việc quản lý, sử dụng hoá chất, tiền chất.

7.3. Sở Y tế

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất, mua bán và sử dụng các loại nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất dùng trong y học, để phòng ngừa các đối tượng lợi dụng sản xuất trái phép chất ma túy.

- Chủ động nghiên cứu, phát hiện và kịp thời thông tin, cảnh báo sớm đối với cộng đồng về tác hại của các chất gây nghiện và chất hướng thần mới; phối hợp với Công an tỉnh kiến nghị biện pháp quản lý, kiểm soát và đưa vào danh mục các chất ma túy và tiền chất của Chính phủ theo quy định.

7.4. Sở Nông nghiệp và Môi trường: Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, sử dụng các loại thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma tuý, tiền chất và các sản phẩm dùng trong nông nghiệp có chứa chất ma tuý, tiền chất, tránh để lợi dụng vào hoạt động sản xuất ma tuý tổng hợp.

7.5. Chi cục Hải quan khu vực X: Quản lý chặt chẽ các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định của pháp luật.

8. Tăng cường công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy: Thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các Công ước quốc tế, Hiệp định và Thỏa thuận song phương, đa phương về phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Tăng cường hợp tác trong trao đổi, chia sẻ thông tin tội phạm về ma túy, truy bắt đối tượng truy nã về ma túy. Nâng cao hiệu quả công tác tương trợ tư pháp hình sự trong lĩnh vực phòng, chống ma túy.

9. Tăng cường nguồn lực, kinh phí cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy

9.1. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh hằng năm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, báo cáo HĐND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

- Phối hợp với Công an tỉnh đề xuất kinh phí ưu tiên đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, nhất là ở cơ sở, các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm và lực lượng phòng, chống và kiểm soát ma túy; ưu tiên bố trí kinh phí để sửa chữa, nâng cấp, xây dựng Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách huy động các nguồn lực hợp pháp hỗ trợ công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh.

9.2. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu kinh phí triển khai công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh lồng ghép với các nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 và các chương trình, dự án có liên quan khác.

9.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp và tham gia vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc (hoàn thành trong tháng 5/2025). Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này gửi về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Tổ chức thực nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, đảng viên, người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền để xảy ra tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy phức tạp, kéo dài ở địa phương, đơn vị do mình phụ trách, quản lý; trách nhiệm liên đới đối với cán bộ lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền nếu để người thân trong gia đình (vợ, chồng, con) nghiện ma túy hoặc vi phạm pháp luật về ma túy theo quy định của Trung ương.

2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
PD_VP6_03_KHCA

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Kết luận 132-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 102/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/04/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/04/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản