Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/KH-UBND | Cà Mau, ngày 15 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
NGĂN CHẶN VÀ TIẾN TỚI CHẤM DỨT TÌNH TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI THỦY SẢN CÓ TÍNH HỦY DIỆT, TẬN DIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 26/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với việc khai thác nguồn lợi thủy sản có tính hủy diệt trên địa bàn tỉnh (viết tắt là Chỉ thị số 17-CT/TU), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác nguồn lợi thủy sản có tính hủy diệt, tận diệt trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp quản lý, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và từng bước tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác thủy sản bằng chất nổ, xung điện, chất độc, hóa chất cấm, ngư cụ cấm,...; lập lại trật tự, kỷ cương trong các hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh; phục hồi và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trong hoạt động khai thác thủy sản và đảm bảo sinh kế trong cộng đồng dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% người dân được tuyên truyền nâng cao nhận thức và ký cam kết không sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép, sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác nguồn lợi thủy sản ở tất cả các vùng nước.
- Xây dựng, nhân rộng ít nhất 01 mô hình đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Các vụ việc vi phạm khai thác thủy sản mang tính hủy diệt, tận diệt nguồn lợi thủy sản được kịp thời phát hiện, xử lý.
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, trên địa bàn toàn tỉnh không còn tình trạng khai thác thủy sản bằng chất nổ, xung điện, chất độc, hoá chất cấm, ngư cụ cấm,... mang tính hủy diệt, tận diệt nguồn lợi thủy sản.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác thông tin, truyền thông
Thực hiện tuyên truyền thường xuyên, liên tục các quy định của pháp luật về hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản với nhiều hình thức, phương thức đa dạng, linh hoạt, sử dụng tối đa các kênh truyền thông sẵn có để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến; nội dung tuyên truyền ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ để người dân tiếp thu, nhận thức, tự giác, nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật và cùng đấu tranh, tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở kinh doanh ngư cụ, dụng cụ, hóa chất, thiết bị điện
Xác định chính quyền cấp cơ sở là trung tâm trong việc kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh ngư cụ, dụng cụ, hóa chất, thiết bị điện tại địa phương. Qua đó, thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh ngư cụ, dụng cụ, hóa chất, thiết bị điện về các quy định và chế tài khi mua bán, tàng trữ ngư cụ cấm trong khai thác thủy sản, chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, thực vật có độc tố, công cụ kích điện; tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết không mua bán, vận chuyển các công cụ, dụng cụ kích điện, chất nổ, chất độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản; xử phạt theo quy định đối với trường hợp vi phạm cam kết, kể cả xem xét đến việc thu hồi giấy phép kinh doanh.
Thông báo rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, để người dân hiểu việc tàng trữ, mua bán, sử dụng vật liệu nổ, công cụ kích điện, ngư cụ cấm là trái quy định của pháp luật. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, lập danh sách các đối tượng trên địa bàn có tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ, công cụ, dụng cụ kích điện, ngư cụ bị cấm để tổ chức tuyên truyền, vận động tự nguyện giao nộp cho chính quyền địa phương và lực lượng chức năng, đồng thời tích cực đấu tranh, phát hiện, tố giác các đối tượng không chấp hành.
- Kế thừa kết quả thực hiện Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 02/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU; theo đó tiếp tục thực hiện tốt công tác ký cam kết không sử dụng kích điện, chất nổ, chất độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác thủy sản; chỉ sử dụng kích điện để thu hoạch tôm, cá nuôi, không sử dụng vào mục đích khác của các hộ dân làm nghề lưới kéo tôm, cá có sử dụng kích điện để thu hoạch tôm, cá nuôi (nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh, cá nuôi trong ao, vuông của hộ dân,...) theo hướng dẫn của Ngành nông nghiệp và Môi trường; đồng thời, rà soát, đề xuất bổ sung các trường hợp phát sinh theo tình hình thực tế tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cam kết của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác thủy sản và các hộ dân làm nghề lưới kéo tôm, cá có sử dụng kích điện để thu hoạch tôm, cá nuôi (nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh, cá nuôi trong ao, vuông của hộ dân,...); xử phạt theo quy định đối với trường hợp vi phạm cam kết, kể cả xem xét đến việc thu hồi Giấy xác nhận đăng ký đối tượng nuôi thủy sản chủ lực.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát toàn diện các hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung ngăn chặn các hành vi sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm để khai thác nguồn lợi thủy sản và các hành vi vi phạm khác ảnh hưởng đến môi trường, nguồn lợi thủy sản; thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tại vùng nước nội đồng và trên các vùng biển. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ và có sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng liên quan, đảm bảo hiệu quả, kịp thời ngăn chặn tiến tới chấm dứt các hành vi vi phạm. Trong đó, giao lực lượng công an cơ sở là nòng cốt chủ trì thực nhiệm vụ này trong khu vực nội đồng theo quy định.
- Vận động các tổ chức, cá nhân, tăng ni, phật tử tham gia thả các loại giống thủy sản phù hợp theo hướng dẫn của Ngành nông nghiệp và Môi trường vào vùng nước tự nhiên (ven biển, nội đồng) để phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản; tuyên truyền người dân không khai thác nguồn lợi thủy sản vào mùa sinh sản, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; sử dụng dụng cụ, ngư cụ đảm bảo điều kiện theo quy định, khai thác các loài thủy sản đủ kích cỡ cho phép. Thực hiện thả bổ sung nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự nhiên (ven biển, nội đồng), trong thời gian tổ chức thả giống nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác thủy sản tại các khu vực xung quanh; thả rạn nhân tạo trên các vùng biển, xây dựng các khu bảo vệ nguồn lợi, nhằm bổ sung, khôi phục nguồn lợi thủy sản và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn vị trí phù hợp, xây dựng kế hoạch triển khai mô hình thí điểm đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ và vùng nội đồng phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, để làm cơ sở nhân rộng trong phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau được thành lập theo Quyết định số 1206/QĐ-UBND ngày 18/6/2024 và Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 25/7/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
7. Duy trì, phát huy hiệu quả đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tuyên truyền, công bố số điện thoại đường dây nóng bàng hình thức phù hợp, đảm bảo người dân trên địa bàn nám được số điện thoại đường dây nóng để kịp thời phản ánh, tố giác những hành vi vi phạm trong khai thác nguồn lợi thủy sản mang tính hủy diệt, tận diệt nguồn lợi thủy sản.
(Chi tiết các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo)
Các đơn vị có liên quan lồng ghép vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị; các chương trình, đề án đã bố trí kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, phân cấp ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU, Chỉ thị số 10/CT-UBND, Kế hoạch này và các nhiệm vụ giao cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ tháng, quý, năm về việc triển khai thực hiện Kế hoạch cùng với kết quả thực hiện Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 02/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức quản lý các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định, gán với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phát triển các loại hình nuôi theo hướng bền vững. Rà soát, nghiên cứu đề xuất, trình cấp thẩm quyền thành lập các khu vực sinh sản, khu sản xuất nguồn giống thủy sản tập trung của các loại có giá trị kinh tế, loài nguy cấp, quý, hiếm, loài bản địa, loài di cư, hướng đến phục hồi, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư, Thanh tra chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng chức năng thường xuyên tuần tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, định kỳ kiểm thực tế tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU, Chỉ thị số 10/CT-UBND và nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin truyền thông các nội dung được nêu tại Kế hoạch này và các giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác nguồn lợi thủy sản có tính hủy diệt, tận diệt trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Sở Công Thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh ngư cụ, hóa chất, thiết bị điện trên địa bàn tỉnh; phối hợp với đơn vị chức năng thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công cụ kích điện, ngư cụ cấm,... để khai thác nguồn lợi thủy sản. Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, cần xem xét thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh tái phạm.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với các hoạt động khai thác thủy sản trên khu vực biên giới biển; phối hợp với các ngành liên quan trong công tác tuần tra, kiểm soát để kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thủy sản trên địa bàn quản lý.
- Chủ trì, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, tuần tra, kiểm soát hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trong vùng nước nội đồng tại địa phương; ngăn chặn kịp thời người dân sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm để khai thác nguồn lợi thủy sản trên địa bàn quản lý, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản còn xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã đồng loạt ra quân truy quét, xử lý dứt điểm tình trạng người dân sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản trên địa bàn; trước 30/12/2025 đảm bảo trên địa bàn không còn tình trạng vi phạm quy định về khai thác hủy diệt, tận diệt nguồn lợi thủy sản. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác kiểm tra, ngăn chặn, xử lý việc sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm khai thác thủy sản trên địa bàn.
- Khi Ủy ban nhân dân cấp huyện kết thúc hoạt động, các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, giám sát các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo hàng tháng (trước ngày 25 của tháng), báo cáo hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý) và báo cáo năm (trước ngày 16/12) về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGĂN CHẶN VÀ TIẾN TỚI CHẤM DỨT TÌNH TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI THỦY SẢN CÓ TÍNH HỦY DIỆT, TẬN DIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 15/4/2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Kết quả đạt được |
1 | Công tác thông tin, truyền thông |
|
|
|
|
1.1 | Công tác tuyên truyền tại địa phương |
|
|
|
|
- | Xây dựng kế hoạch tuyên truyền chi tiết, xác định các nhóm đối tượng cần tập trung (ngư dân, hộ gia đình, học sinh, sinh viên,...) | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Tháng 4/2025 | Ban hành kế hoạch |
- | Xây dựng nội dung tuyên truyền (đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ) | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Trước ngày 15/5/2025 | Tài liệu, tờ rơi, áp phích, pano,... |
- | Tổ chức các buổi tuyên truyền trực tiếp | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Trước ngày 30/5/2025 | Người dân được cấp phát tài liệu và tham dự các lớp tuyên truyền đầy đủ |
- | Theo dõi, đánh giá hiệu quả tuyên truyền thông qua khảo sát ý kiến người dân và báo cáo định kỳ | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Trước ngày 30/5/2025 | Phiếu khảo sát ý kiến người dân sau mỗi buổi tập huấn; Báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền |
1.2 | Tuyên truyền trên Báo, Đài, cổng Thông tin điện tử tỉnh và mạng xã hội | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Báo Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng thông tin điện tử tỉnh | Trước ngày 30/6/2025 | Ít nhất 02 tin, bài/tuần |
1.3 | Tuyên truyền trên Đài, Trạm Truyền thanh và hệ thống loa truyền thanh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã | Trước ngày 30/6/2025 | Phát tin, bài tần suất 02 lần/ngày |
2 | Kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở kinh doanh ngư cụ, dụng cụ, hóa chất, thiết bị điện |
|
|
|
|
2.1 | Lập danh sách các cơ sở kinh doanh | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Công Thương; Sở Tư pháp | Tháng 4/2025 | Danh sách cụ thể |
2.2 | Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho các cơ sở kinh doanh về quy định pháp luật | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Công Thương; Sở Tư pháp | Trước ngày 30/5/2025 | 100% cơ sở kinh doanh được cấp phát tài liệu và tham dự các lớp tuyên truyền |
2.3 | Yêu cầu các cơ sở ký cam kết không mua bán, vận chuyển, tàng trữ ngư cụ cấm trong khai thác thủy sản; chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, thực vật có độc tố; công cụ kích điện | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Trước ngày 30/5/2025 | 100% cơ sở kinh doanh thực hiện ký cam kết |
2.4 | Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ cam kết, xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | Trước 30/11/2025 | Kiểm tra ít nhất 01 tháng/01 lần; Báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng |
3 | Tiếp tục vận động người dân giao nộp các vật liệu nổ, dụng cụ, ngư cụ cấm trong khai thác thủy sản | ||||
3.1 | Thông báo trên các phương tiện thông tin truyền thông | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã | Trước ngày 30/6/2025 | Phát tin, bài tần suất 02 lần/ngày |
3.2 | Tuyên truyền, vận động người dân tự nguyện giao nộp các vật liệu, công cụ bị cấm và khuyến khích tố giác các hành vi vi phạm tại các buổi tuyên truyền trực tiếp tại các địa phương | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Trước ngày 30/5/2025 | Người dân tự nguyện giao nộp (nếu có) hoặc chủ động tố giác những cá nhân, hộ gia đình vi phạm |
3.3 | Rà soát, lập danh sách các cá nhân, hộ gia đình nghi ngờ tàng trữ hoặc sử dụng vật liệu nổ, các công cụ, ngư cụ bị cấm trong khai thác thủy sản nhưng không giao nộp để tập trung tuyên truyền, kiểm tra, xử phạt | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Tháng 5/2025 | Danh sách |
3.4 | Tiếp nhận, giao nộp vật liệu nổ, các công cụ, ngư cụ bị cấm trong khai thác thủy sản tại địa phương | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Trước 30/11/2025 | Không còn người sản xuất, mua bán, sử dụng vật liệu nổ, các công cụ, ngư cụ bị cấm |
4 | Kiểm tra việc thực hiện cam kết của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác thủy sản, sử dụng kích điện để thu hoạch thủy sản nuôi |
|
|
|
|
4.1 | Rà soát, lập danh sách các cá nhân, hộ gia đình mới tham gia hoạt động khai thác thủy sản, sử dụng kích điện để thu hoạch thủy sản nuôi (phát sinh) | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Danh sách |
4.2 | Tiếp tục triển khai ký cam kết với các tổ chức, cá nhân không sử dụng kích điện, chất nổ, chất độc, ngư cụ cấm trong khai thác thủy sản; đối với các hộ nuôi trồng, chỉ sử dụng kích điện để thu hoạch tôm, cá nuôi theo hướng dẫn | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường | Thường xuyên | 100% tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác thủy sản, sử dụng kích điện để thu hoạch thủy sản nuôi thực hiện cam kết |
4.3 | Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ cam kết, xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường | Trước 30/11/2025 | Các tổ chức, cá nhân và hộ dân tuân thủ đúng cam kết, hạn chế tối đa hành vi vi phạm |
5 | Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát tiến tới chấm dứt vi phạm về khai thác hủy diệt, tận diệt nguồn lợi thủy sản |
|
|
|
|
5.1 | Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra toàn diện các khu vực khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh, bao gồm vùng nước nội đồng và các vùng biển | Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Tháng 4/2025 | Ban hành kế hoạch |
5.2 | Tổ chức công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát | Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; Sở Nông nghiệp và Môi trường | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Công Thương | Trước ngày 30/12/2025 | Các đợt kiểm tra theo Kế hoạch; Báo cáo kết quả thực hiện; chấm dứt tình trạng tàu cá, người dân khai thác hủy diệt, tận diệt nguồn lợi thủy sản |
6 | Xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình, dự án bảo vệ, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản |
|
|
|
|
6.1 | Thực hiện thả bổ sung nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự nhiên | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 10/2025 | Báo cáo kết quả thực hiện |
- | Xây dựng kế hoạch thực hiện | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 4/2025 | Ban hành kế hoạch |
- | Vận động thả giống và triển khai dự án thả giống | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 4/2025 | Thống kê, báo cáo đơn vị tài trợ, số lượng con giống |
- | Thực hiện thả bổ sung nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự nhiên | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 10/2025 | Con giống được thả vào các vùng nước tự nhiên |
6.2 | Tuyên truyền người dân không khai thác nguồn lợi thủy sản vào mùa sinh sản, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; sử dụng dụng cụ, ngư cụ đảm bảo điều kiện theo quy định, khai thác các loài thủy sản đủ kích cỡ cho phép | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 8/2025 | Tài liệu tuyên truyền được gửi đến người dân |
6.3 | Thả rạn nhân tạo trên các vùng biển; xây dựng các khu bảo vệ nguồn lợi nguồn lợi thủy sản, nhằm bổ sung, khôi phục nguồn lợi thủy sản và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2025 | Dự án, Chương trình, Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
- | Rà soát, khảo sát, đề xuất cấp thẩm quyền thành lập mới các khu rạn nhân tạo; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực sinh sản, khu sản xuất nguồn giống tập trung | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 6/2025 | Báo cáo đề xuất |
- | Xây dựng dự án, Chương trình, Kế hoạch triển khai các hoạt động thả rạn nhân tạo, thành lập mới khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực sinh sản, khu sản xuất nguồn giống tập trung (nếu có) | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2025 | Dự án, Chương trình, Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
6.4 | Xây dựng kế hoạch triển khai mô hình thí điểm đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản cá đồng | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2025 | Kế hoạch thực hiện; hình thành được mô hình thí điểm quản lý cộng đồng, đánh giá hiệu quả để tiến hành nhân rộng trên toàn tỉnh |
- | Khảo sát, đánh giá, lựa chọn địa điểm thí điểm phù hợp tại địa phương | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 7/2025 | Địa điểm được sự đồng thuận cao của chính quyền địa phương và cộng đồng |
- | Tổ chức tập huấn cho người dân về cách thức tham gia đồng quản lý, quyền và trách nhiệm của các bên | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 8/2025 | Các lớp tập huấn; danh sách người dân tham gia tổ đồng quản lý |
- | Thành lập tổ đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản cá đồng | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 10/2025 | Quyết định công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản |
- | Tổ chức tập huấn cho người dân về phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; quy chế hoạt động của tổ đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 11/2025 | Các thành viên tham gia tổ đồng quản lý nắm và thực hiện được các nội dung Phương án và Quy chế hoạt động của tổ đồng quản lý |
- | Triển khai các hoạt động cụ thể như tuần tra, giám sát, báo cáo vi phạm và tổ chức các buổi sinh hoạt cộng đồng để nâng cao nhận thức | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2025 | Mô hình thí điểm đồng quản lý được triển khai thành công, có sự tham gia tích cực của cộng đồng |
7 | Duy trì, phát huy hiệu quả đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh, tố giác |
|
|
|
|
7.1 | Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh số điện thoại đường dây nóng khi có sự thay đổi về tổ chức | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã |
| Thường xuyên | Các số điện thoại đường dây nóng đảm bảo chính xác |
7.2 | Tuyên truyền để người dân biết và sử dụng đường dây nóng phản ánh các hành vi sử dụng kích điện, chất nổ, chất độc, ngư cụ cấm trong khai thác thủy sản | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã |
| Thường xuyên | Đảm bảo người dân trên địa bàn nắm được số điện thoại đường dây nóng |
7.3 | Tiếp nhận thông tin, kịp thời giải đáp thắc mắc, xác minh thông tin phản ánh, tố giác đảm bảo giữ bí mật thông tin của người phản ánh nhằm tạo được sự tin cậy trong cộng đồng | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã |
| Thường xuyên | Các thông tin được xử lý kịp thời, hiệu quả |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2023 tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản có tính hủy diệt, tận diệt trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 17-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với việc khai thác nguồn lợi thủy sản có tính hủy diệt trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 1206/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt thành lập Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2025 ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác nguồn lợi thủy sản có tính hủy diệt, tận diệt trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 102/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra