Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Phú Yên, ngày 16 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO TỶ LỆ DÂN SỐ ĐÔ THỊ ĐƯỢC CUNG CẤP NƯỚC SẠCH QUA HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TẬP TRUNG ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phấn đấu xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường;

Căn cứ Nghị quyết số 162/NQ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh về việc thông qua 02 nội dung dự thảo thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh do Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu đề xuất;

Để đạt được Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2025 theo Chương trình đã đề ra, UBND tỉnh ban hành kế hoạch với những nội dung, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch từ các nhà máy, trạm xử lý nước tập trung, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế và Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

Phát triển cấp nước phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với Chương trình phát triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh, Nghị Quyết số 09-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng, phát triển thị xã Sông Cầu lên thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Tuy An thành thị xã vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể:

Tăng tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung, đảm bảo theo Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy. Đến cuối năm 2025, đạt tỷ lệ: 95%.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp đầu tư xây dựng:

- Khẩn trương đẩy mạnh giải ngân vốn, tiến độ đầu tư các dự án cấp nước; tập trung kêu gọi đầu tư Nhà máy nước Mỹ Lâm với công suất 30.000m3 /ng.đ.

- Hoàn thành, đưa vào vận hành chính thức trong năm 2025 đối với các dự án: Nhà máy nước Sông Cầu 2 - Tuy An; Nâng cấp nhà máy nước khu vực Đông Bắc Sông Cầu từ 900 m3/ngày đêm lên 10.000 m3/ngày đêm (Phân kỳ đầu tư, giai đoạn đến năm 2025: 5.000 m3/ngđ; giai đoạn đến năm 2030: 10.000 m3/ngđ); Nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Sông cầu từ 5.000 m3/ngày đêm lên 8.000 m3/ngày đêm.

- Tập trung mở rộng, phủ kín mạng lưới cấp nước khu vực đô thị, nơi đang có hệ thống cấp nước tập trung.

- Đảm bảo theo Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 09/8/2016.

2. Giải pháp huy động nguồn lực thực hiện:

- Lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; định hướng phát triển cấp nước đô thị; các chương trình, đề án hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh; các chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đang triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Dành ngân sách Tỉnh thích ứng và vốn vay đầu tư, vốn tự có của các doanh nghiệp.

3. Giải pháp quản lý, sử dụng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước:

- Nguồn nước, công trình cấp nước và quy trình sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch phải được giám sát nghiêm ngặt, liên tục để bảo đảm nước sạch cung cấp phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân có chất lượng tốt nhất và tuyệt đối an toàn.

- Xử lý nghiêm mọi hành vi: Xâm hại hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công trình cấp nước; Gây ô nhiễm nguồn nước, mất an toàn trong sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch theo quy định của pháp luật.

4. Giải pháp nghiên cứu và phát triển công nghệ lĩnh vực cấp nước:

Nghiên cứu, đổi mới mô hình đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch. Bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm Tỷ lệ thất thoát nước thất thu đến 2025 còn 15% và đáp ứng các yêu cầu về xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng:

- Hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước đô thị, phương án cấp nước trong các quy hoạch đô thị liên quan.

- Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo tiến độ, tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền; thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực cấp nước đô thị, phối hợp với các đơn vị cấp nước nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước phù hợp với các quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với các sở, ngành địa phương có liên quan kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn cho các Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đối với các dự án đầu tư kinh doanh sử dụng nguồn vốn của Nhà đầu tư theo quy định.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thẩm định Phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước xây dựng đề xuất. Trường hợp có quy định mới thì thực hiện theo quy định của Luật Giá năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá tiêu thụ nước sinh hoạt, tham mưu UBND tỉnh xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tổ chức khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; phối hợp các ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

- Quản lý việc sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ kế hoạch cấp nước an toàn; phối hợp các sở, ngành, địa phương có biện pháp bảo vệ nguồn nước và ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và xử lý mọi hành vi xâm hại hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công trình cấp nước, gây ô nhiễm nguồn nước. Phối hợp chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất vệ sinh, chất lượng nước sạch, nước sinh hoạt của các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư xử lý nước cấp tập trung và hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan về chuyển giao công nghệ.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, đề xuất, chuyển giao, nghiên cứu công nghệ hệ thống lọc nước cục bộ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với chất lượng nước nguồn từ nhiều địa bàn khác nhau trong khu vực gặp khó khăn về địa lý, tài chính,... không thể đấu nối từ nguồn nước sạch tập trung của đô thị.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp Sở Xây dựng, cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền, xây dựng ý thức cộng đồng về việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm an toàn.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh về việc giao quản lý vận hành khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn (đối với khu vực đã nâng cấp lên đô thị) trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị quản lý công trình cấp nước đô thị lồng ghép các chương trình, dự án để xây dựng và triển khai kế hoạch mở rộng mạng đường ống từ công trình cấp nước đô thị cung cấp nước cho khu vực nông thôn liền kề.

- Nghiên cứu, triển khai nội dung đảm bảo cấp nước an toàn đối với các chương trình, dự án cấp nước nông thôn có mạng lưới cấp nước tại khu vực đô thị.

- Kiểm tra việc đảm bảo nguồn nước cấp và chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi đối với đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi có chức năng, nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt theo quy định.

9. Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Yên:

Phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát nước sạch thuộc phạm vi được giao quản lý.

10. Công an tỉnh:

- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trên lĩnh vực môi trường; quản lý tài nguyên nước; hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh nước sạch; hoạt động xâm hại, phá hoại hệ thống cấp nước và các hành vi khác gây ô nhiễm nguồn nước.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức thanh kiểm tra các hoạt động liên quan đến xả thải và xử lý chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, y tế gây ô nhiễm nguồn nước và nước sạch cấp cho người dân để có biện pháp xử lý nhằm bảo vệ môi trường, nguồn nước và sức khỏe đời sống Nhân dân.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân hiểu biết đầy đủ về lợi ích của việc sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đã được xử lý qua hệ thống tập trung đối với sức khỏe. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước công trình cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả.

- Chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư dự án, các đơn vị cấp nước rà soát, theo dõi đánh giá tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch, hiện trạng hệ thống cấp nước đô thị trên địa bàn để kiến nghị, đề xuất đầu tư đối với các khu vực chưa có hệ thống cấp nước nhằm nâng cao tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch. Quan tâm tập trung đối với các xã vừa mới thành phường và chuẩn bị nâng cấp thành phường.

- Phối hợp với các chủ đầu tư dự án hệ thống cấp nước đô thị trên địa bàn quản lý thực hiện các thủ tục theo thẩm quyền và hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Phối hợp với đơn vị cấp nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.

- Chủ động rà soát, phối hợp với Doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ cấp nước hiện có để thực hiện hoặc kêu gọi đầu tư các công trình, hạng mục theo quy định.

- Thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư các công trình đầy đủ cho các đơn vị có liên quan theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.

12. Các đơn vị cấp nước:

- Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề về nước sạch và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến vận động người dân sử dụng nước sạch đảm bảo sức khỏe, tiết kiệm hiệu quả.

- Tích cực bố trí nguồn vốn đầu tư, nâng cấp, mở rộng mạng lưới cấp nước, đấu nối cấp nước đến các hộ dân tại khu vực đô thị theo kế hoạch phát triển cấp nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Chủ động, tích cực phối hợp với chính quyền địa phương nơi có dự án hệ thống cấp nước đô thị được giao làm chủ đầu tư để hoàn thành các thủ tục về đất đai, môi trường và khẩn trương triển khai đầu tư xây dựng, sớm đưa dự án vào vận hành.

- Lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa, thay mới mạng lưới đường ống cấp nước, giảm tỷ lệ thất thoát nước, duy trì áp lực đường ống và đảm bảo chất lượng nước cung cấp. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước, thực hiện cấp nước an toàn.

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch để triển khai thực hiện đảm bảo theo mục tiêu đã đề ra./.

 


Nơi nhận:
- Công an tỉnh;
- Các sở: KHĐT, TNMT, NNPTNT, TC, XD, YT, KHCN, TTTT;
- BQL KKT Phú Yên;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- Cty CP CTN Phú Yên;
- Cty TNHH ĐTCGCN Toàn cầu;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Phg, QVi64

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tấn Hổ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2024 về nâng cao tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đến năm 2025 do tỉnh Phú Yên ban hành

  • Số hiệu: 102/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 16/05/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Lê Tấn Hổ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản