Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 101/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÔNG TÁC CHI TRẢ LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN NỀN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-BHXH ngày 24/01/2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2421/QĐ-BHXH ngày 29/8/2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc giao chỉ tiêu vận động, khuyến khích người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo nhiều phương thức hiện đại, tiện lợi trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán hiện đại của nền kinh tế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
1.2. Góp phần triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước cải cách và đơn giản thủ tục hành chính, giấy tờ công dân trong chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, bảo đảm chi trả kịp thời, nhanh chóng, công khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí hành chính.
2. Yêu cầu
2.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt; Bảo đảm người thụ hưởng nhận được chế độ, chính sách đúng, đủ, kịp thời và quy trình chi trả đơn giản, thuận lợi, dễ tiếp cận, dễ sử dụng và phù hợp với từng đối tượng thụ hưởng.
2.2. Chi trả không dùng tiền mặt phải dựa trên nhu cầu, nguyện vọng của người thụ hưởng và góp phần giảm chi phí, không phát sinh chi phí hành chính hoặc phát sinh thêm quy trình giải quyết chế độ, chính sách đối với người hưởng.
II. NỘI DUNG
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu theo Quyết định số 245/QĐ-BHXH ngày 10/10/2025 của Bảo hiểm xã hội tỉnh về việc giao chỉ tiêu vận động, khuyến khích người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt năm 2025 (được gửi kèm theo).
Phấn đấu hết năm 2025 có trên 94% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; duy trì trên 99% số người nhận bảo hiểm xã hội một lần sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này, đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra tại Quyết định số 245/QĐ-BHXH ngày 10/10/2025 của Bảo hiểm xã hội tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch và việc giao chỉ tiêu trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/12, báo cáo hàng tháng và báo cáo đột xuất theo quy định; kịp thời tham mưu, đề xuất những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt xây dựng phương án tổ chức triển khai thực hiện việc chi trả không dùng tiền mặt.
1.3. Chỉ đạo các bảo hiểm xã hội cơ sở phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, hướng dẫn người thụ hưởng nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và rà soát, xác minh làm sạch dữ liệu bảo hiểm xã hội.
2. Công an tỉnh
2.1. Phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và Quy trình phối hợp số 2286/C06-TCKT ngày 22/3/2024 của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an và Vụ tài chính, kế toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam về phối hợp triển khai phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.2. Chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã rà soát, đối chiếu giữa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dữ liệu người hưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện cập nhật và xác thực thông tin đối tượng, thông tin tài khoản thanh toán vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; đồng thời, cung cấp thống kê, báo cáo theo chức năng, thẩm quyền với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bảo hiểm xã hội tỉnh) phục vụ công tác nghiệp vụ khi có yêu cầu.
2.3. Chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã phát huy vai trò Cơ quan Thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06 chủ trì tham mưu đồng chí Tổ trưởng Tổ công tác Đề án 06 cùng cấp huy động mọi nguồn lực, sức mạnh của toàn hệ thống chính trị trong chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện. Trong đó, cán bộ bảo hiểm xã hội cơ sở, Công an cấp xã là nòng cốt, phối hợp với công chức văn hóa - xã hội cấp xã, cán bộ bưu điện triển khai thực hiện; đồng thời, huy động các nguồn nhân lực khác tại cấp cơ sở như: Trưởng thôn, Bí thư chi bộ, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Tổ công nghệ số cộng đồng,... tham gia hỗ trợ tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt và rà soát, xác minh làm sạch dữ liệu bảo hiểm xã hội.
2.4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong thanh toán không dùng tiền mặt.
2.5. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đôn đốc tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này; báo cáo định kỳ trước ngày 25 hằng tháng; trước ngày 10 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bảo hiểm xã hội tỉnh) theo quy định.
3. Báo và Phát thanh, truyền hình tỉnh
3.1. Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện ích, tiện lợi, các chính sách của nhà nước, của tỉnh về đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt gắn với chuyển đổi số; cảnh báo các hành vi lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong sử dụng công nghệ số, nền tảng số, tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt; phối hợp xử lý thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh về các hành vi gian lận, giả mạo, lừa đảo trong thanh toán không dùng tiền mặt.
3.2. Kịp thời đưa tin, bài về những cách làm hay, hiệu quả của cá nhân, đơn vị, địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Phối hợp tuyên truyền đến cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân về phương thức, các lợi ích, các chính sách của Nhà nước, của tỉnh về hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt; tạo sự đồng thuận của người dân. Giám sát việc triển khai thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường
5.1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện, chỉ đạo thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này trên địa bàn quản lý, đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra tại Quyết định số 245/QĐ-BHXH ngày 10/10/2025 của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tăng cường tuyên truyền về việc chuyển đổi hình thức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt sang hình thức chi trả không dùng tiền mặt cho người thụ hưởng trên địa bàn.
5.2. Phối hợp với Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp xã thường xuyên rà soát tình hình tăng, giảm để kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách đúng, đủ, kịp thời; cập nhật thông tin về tài khoản của người hưởng và thực hiện xác nhận thông tin trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Các đơn vị cung cấp dịch vụ chi trả, các doanh nghiệp viễn thông, ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán
6.1. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, bảo hiểm xã hội cơ sở xây dựng phương án, giải pháp chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt.
6.2. Bảo đảm hạ tầng, công nghệ và các nền tảng số để triển khai chi trả không dùng tiền mặt, thực hiện đa dạng hóa các phương thức chi trả (qua tài khoản ngân hàng, tài khoản số hoặc ví điện tử...) và đảm bảo mạng lưới điểm chi trả tại cấp xã. Đối với các trường hợp đặc biệt (ốm đau bệnh nặng, không thể đi lại được và không có người nhận thay hoặc trường hợp đặc biệt khác) tổ chức cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả tại nhà cho người thụ hưởng.
6.3. Chuẩn bị dịch vụ đáp ứng yêu cầu chi trả trên cơ sở hình thức chi trả mà người hưởng lựa chọn. Bố trí cán bộ, nhân viên tại các xã, các điểm giao dịch, ... đế hướng dẫn người hưởng mở tài khoản và sử dụng tài khoản (đặc biệt là cách thức bảo mật thông tin tài khoản, cách thanh toán điện tử, cách rút tiền mặt trong tài khoản). Bố trí các điểm giao dịch, điểm rút tiền mặt thuận lợi, an toàn cho người hưởng dễ tiếp cận và rút tiền để sử dụng.
6.4. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ làm công tác chi trả chính sách các cấp và các đối tượng để triển khai thực hiện và ứng dụng trong việc nhận trợ cấp, thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng số. Đặc biệt là hướng dẫn, tập huấn về kiến thức, kỹ năng số, sử dụng các ứng dụng nền tảng số để lập tài khoản thanh toán và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; phổ biến kiến thức về các hành vi lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng công nghệ số, nền tảng số để nhận trợ cấp, thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng.
6.5. Có giải pháp hỗ trợ thiết bị, thuê bao điện thoại phù hợp cho các đối tượng yếu thế có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để mở tài khoản thanh toán.
6.6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thực hiện chính sách giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người thụ hưởng.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương, khẩn trương triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
|
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1709/KH-UBND năm 2024 triển khai phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2024 triển khai phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2024 thúc đẩy thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2025 triển khai phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 101/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phan Huy Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
