Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 7 năm 2018 |
Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2924/TT-STNMT ngày 28/6/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2019, 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích
- Đổi mới cơ chế trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, đảm bảo thực đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật về đấu giá tài sản.
- Triển khai thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật, trên nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, bình đẳng giữa các nhà đầu tư; khai thác sử dụng hợp lý, có hiệu quả khoáng sản; hạn chế thất thoát tài nguyên, góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo thực hiện cấp giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của UBND tỉnh.
- Đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Yêu cầu
- Trên cơ sở Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Ngãi; rà soát, kiểm tra thực địa, lựa chọn khu vực khoáng sản, xây dựng Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản để đưa ra đấu giá quyền khai thác phù hợp quy hoạch khoáng sản được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo đúng quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và pháp luật về đấu giá tài sản.
1. Số lượng khu vực đấu giá quyền khai thác
Các khu vực mỏ cát, sỏi lòng sông trong kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh năm 2019, 2020, gồm 22 khu vực với tổng diện tích 161,24 ha; trong đó: huyện Sơn Tịnh có 03 khu vực, diện tích 23,5 ha; thành phố Quảng Ngãi có 03 khu vực, diện tích 53 ha; huyện Tư Nghĩa có 02 khu vực, diện tích 11,3 ha; huyện Mộ Đức có 03 khu vực, diện tích 24,6 ha; huyện Nghĩa Hành có 05 khu vực, diện tích 33,2 ha; huyện Ba Tơ có 04 khu vực, diện tích 10,64 ha; huyện Trà Bồng có 02 khu vực, diện tích 5 ha (có Danh mục khu vực đấu giá cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Kế hoạch).
2. Phương pháp tiến hành
Căn cứ Kế hoạch đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông của UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
- Thuê tổ chức tư vấn có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ; đo đạc địa hình, thăm dò địa chất; lập Báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng các mỏ khoáng sản; thẩm định hồ sơ thăm dò, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng các mỏ cát, sỏi lòng sông.
- Trên cơ sở quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản và quyết định giá cát khởi điểm của tỉnh; xây dựng giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước và chi phí khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng cho từng vị trí (khu vực) mỏ cát đưa ra đấu giá, tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
- Xây dựng quy chế, nội quy phiên đấu giá cho các khu vực khoáng sản đã có quyết định phê duyệt giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước và tổ chức phiên đấu giá theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính và Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2019, 2020.
Trường hợp các khu vực mỏ khoáng sản thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm trong kế hoạch này chưa thực hiện đấu giá quyền khai thác trong năm 2019, 2020 thì được chuyển sang đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho các năm tiếp theo.
4. Kinh phí thực hiện
Theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính; Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản và Công văn số 1004/UBND-NNTN ngày 26/02/2018 của UBND tỉnh về việc lập hồ sơ, thủ tục tổ chức đấu giá, cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông và quản lý, bảo vệ khu vực khoáng sản đấu giá trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Danh mục các khu vực mỏ khoáng sản nằm trong kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Danh mục các khu vực khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác đã được UBND tỉnh có Quyết định phê duyệt giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước; các thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Lập, tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho từng phiên đấu giá cụ thể theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá có trách nhiệm quản lý, bảo vệ các khu vực khoáng sản nằm trong kế hoạch đấu giá và khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại các Công văn: số 1004/UBND-NNTN ngày 26/02/2018, số 2620/UBND-NNTN ngày 14/5/2018; đồng thời phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các khu vực được duyệt theo kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời có phản ánh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC KHU VỰC MỎ CÁT ĐƯA VÀO KẾ HOẠCH ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2019, 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 10/7/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Tên khu vực (Vị trí mỏ) | Loại khoáng sản | Diện tích dự kiến (ha) | Điểm góc | Tọa độ VN200 (Kinh tuyến trục 1080, múi chiếu 30) | Ghi chú | |
X(m) | Y(m) | ||||||
|
|
|
| ||||
1 | Mỏ cát thôn Ngân Giang, xã Tịnh Hà (Khu vực 1) | Cát làm VLXD | 10 | 1 | 1.675.405,00 | 580.340,00 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ |
2 | 1.675.191,10 | 580.358,56 | |||||
3 | 1.675.290,73 | 579.884,38 | |||||
4 | 1.675.301,88 | 579.823,78 | |||||
2 | Mỏ cát thôn Ngân Giang, xã Tịnh Hà (Khu vực 2) | Cát làm VLXD | 5,5 | 1 | 1.675.386,79 | 579.121,27 | |
2 | 1.675.428,36 | 579.805,44 | |||||
3 | 1.675.300,88 | 579.782,67 | |||||
4 | 1.675.341,98 | 579.149,96 | |||||
3 | Mỏ cát thôn Diên Niên, xã Tịnh Sơn (vị trí mới) | Cát làm VLXD | 8,0 | 1 | 1.676.136,00 | 574.464,00 | |
2 | 1.676.219,00 | 574.959,00 | |||||
3 | 1.676.152,00 | 575.032,00 | |||||
4 | 1.675.924,00 | 574.591,00 | |||||
|
|
|
| ||||
4 | Mỏ cát thôn 6, xã Nghĩa Dũng | Cát làm VLXD | 8,5 | 1 | 1.674.525,28 | 590.927,83 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ |
2 | 1.674.600,61 | 591.184,11 | |||||
3 | 1.674.642,22 | 591.698,95 | |||||
4 | 1.674.554,71 | 591.694,51 | |||||
5 | 1.674.484,50 | 591.191,37 | |||||
6 | 1.674.374,00 | 590.963,00 | |||||
5 | Mỏ cát xã Tịnh An | Cát làm VLXD | 34,5 | 1 | 1.673.380,04 | 588.515,74 | |
2 | 1.673.712,41 | 589.036,03 | |||||
3 | 1.674.263,55 | 589.508,38 | |||||
4 | 1.674.228,84 | 589.676,10 | |||||
5 | 1.673.304,50 | 589.032,60 | |||||
6 | 1.673.143,46 | 588.645,83 | |||||
6 | Mỏ cát Phường Lê Hồng Phong và Phường Trần Phú | Cát làm VLXD | 10 | 1 | 1.674.419,13 | 584.293,50 | |
2 | 1.674.483,00 | 584.409,00 | |||||
3 | 1.674.066,00 | 584.748,54 | |||||
4 | 1.674.009,48 | 584.538,10 | |||||
|
|
|
| ||||
7 | Thôn 1, xã Nghĩa Lâm | Cát làm VLXD | 4,0 | 1 | 1.674.777,00 | 565.965,00 |
|
2 | 1.674.953,00 | 566.057,00 | |||||
3 | 1.674.150,00 | 56.978,00 | |||||
4 | 1.674.884,00 | 565.837,00 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ | ||||
8 | Thôn Đông Mỹ, xã Nghĩa Hiệp | Cát làm VLXD | 7,3 | 1 | 1.664.509,05 | 593.804,52 | |
2 | 1.664.813,12 | 594.085,88 | |||||
3 | 1.665.082,99 | 594.170,55 | |||||
4 | 1.665.106,39 | 594.082,16 | |||||
5 | 1.664.536,44 | 593.755,50 | |||||
|
|
| |||||
9 | Thôn 3, 4, xã Đức Nhuận | Cát làm VLXD | 6,7 | 1 | 1.664.041,55 | 593.118,00 | |
2 | 1.664.106,34 | 592.878,79 | |||||
3 | 1.664.159,26 | 592.160,98 | |||||
4 | 1.664.038,22 | 592.145,54 | |||||
5 | 1.664.080,22 | 592.518,22 | |||||
6 | 1.664.003,49 | 593.113,53 | |||||
10 | Thôn Phú An, xã Đức Hiệp | Cát làm VLXD | 8,5 | 1 | 1.661.409,06 | 591.163,16 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ |
2 | 1.661.487,08 | 591.083,01 | |||||
3 | 1.661.174,84 | 590.554,15 | |||||
4 | 1.661.122,82 | 590.581,23 | |||||
5 | 1.661.222,97 | 591.008,09 | |||||
11 | Thôn Nghĩa Lập, xã Đức Hiệp | Cát làm VLXD | 9,4 | 1 | 1.660.357,52 | 589.879,43 | |
2 | 1.660.483,92 | 589.809,54 | |||||
3 | 1.660.753,08 | 589.790,20 | |||||
4 | 1.660.909,21 | 589.921,06 | |||||
5 | 1.660.947,87 | 589.779,79 | |||||
6 | 1.660.843,78 | 589.663,81 | |||||
7 | 1.660.564,22 | 589.593,92 | |||||
8 | 1.660.321,83 | 589.842,25 | |||||
|
|
|
| ||||
12 | Thôn Xuân Đinh, xã Hành Thịnh | Cát làm VLXD | 9,2 | 1 | 1.657.821,64 | 587.685,83 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ |
2 | 1.657.936,26 | 587.635,56 | |||||
3 | 1.657.563,38 | 586.881,15 | |||||
4 | 1.657.478,93 | 586.920,81 | |||||
13 | Thôn Vạn Xuân 2, xã Hành Thiện | Cát làm VLXD | 4,7 | 1 | 1.653.146,86 | 582.722,66 | |
2 | 1.653.421,24 | 582.574,36 | |||||
3 | 1.653.665,11 | 582.528,26 | |||||
4 | 1.653.664,20 | 582.489,76 | |||||
5 | 1.653.206,93 | 582.529,69 | |||||
6 | 1.653.100,09 | 582.654,35 | |||||
14 | Thôn Tâu Phú, xã Hành Tín Tây | Cát làm VLXD | 6,5 | 1 | 1.651.316,65 | 583.113,70 | |
2 | 1.651.422,49 | 583.235,41 | |||||
3 | 1.651.638,13 | 583.330,66 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ | ||||
4 | 1.651.979,44 | 583.367,70 | |||||
5 | 1.651.989,48 | 583.307,40 | |||||
6 | 1.651.810,77 | 583.288,14 | |||||
7 | 1.651.348,43 | 583.067,98 | |||||
15 | Thôn Nhơn Lộc, xã Hành Tín Đông | Cát làm VLXD | 3,2 | 1 | 1.648.994,08 | 582.793,01 | |
2 | 1.649.369,32 | 582.744,61 | |||||
3 | 1.649.371,97 | 582.681,11 | |||||
4 | 1.649.128,55 | 582.675,81 | |||||
5 | 1.648.980,38 | 582.731,38 | |||||
16 | Thôn Phú Khương, xã Hành Tín Tây | Cát làm VLXD | 9,6 | 1 | 1.647.514,59 | 583.337,27 | |
2 | 1.648.107,66 | 583.083,09 | |||||
3 | 1.648.046,17 | 582.949,16 | |||||
4 | 1.647.613,84 | 583.115,36 | |||||
6 | 1.647.477,54 | 583.271,13 | |||||
|
|
|
| ||||
17 | Xã Ba Thành | Cát làm VLXD | 2 | 1 | 1.639.196,00 | 579.771,00 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ |
2 | 1.639.400,00 | 579.443,00 | |||||
3 | 1.639.367,00 | 579.406,00 | |||||
4 | 1.639.332,26 | 579.490,97 | |||||
5 | 1.639.223,00 | 579.600,00 | |||||
6 | 1.639.132,00 | 579.751,00 | |||||
18 | Thôn Làng Teng, xã Ba Thành | Cát làm VLXD | 4,7 | 1 | 1.638.036,41 | 579.183,76 | |
2 | 1.638.213,35 | 579.407,00 | |||||
3 | 1.638.334,31 | 579.440,49 | |||||
4 | 1.638.375,40 | 579.372,27 | |||||
5 | 1.638.104,21 | 579.096,12 | |||||
19 | Dốc Nốc 2, xã Ba Cung | Cát làm VLXD | 2,3 | 1 | 1.634.738,00 | 579.249,00 | |
2 | 1.635.065,63 | 579.171,60 | |||||
3 | 1.635.057,29 | 579.102,25 | |||||
4 | 1.634.857,00 | 579.146,00 | |||||
5 | 1.634.727,75 | 579.209,67 | |||||
20 | Tổ dân phố Đá Bàn, thị trấn Ba Tơ | Cát làm VLXD | 1,64 | 1 | 1.633.181,00 | 577.002,00 | |
2 | 1.633.135,00 | 578.027,00 | |||||
3 | 1.632.843,00 | 577.861,00 | |||||
4 | 1.632.848,00 | 577.8100,00 | |||||
|
|
|
| ||||
21 | Bình Thanh, xã Trà Bình | Cát làm VLXD | 3,8 | 1 | 1.687.533,57 | 564.277,06 | Tên mỏ, vị trí, diện tích, trữ lượng khoáng sản từng khu vực |
2 | 1.687.604,43 | 564.235,85 | |||||
3 | 1.687.658,27 | 564.112,25 | |||||
4 | 1.687.596,74 | 563.870,54 | |||||
5 | 1.687.540,16 | 563.851,31 | |||||
22 | Thị trấn Trà Xuân (Vị trí 2) | Cát làm VLXD | 1,2 | 1 | 1.687.741,22 | 557.097,59 | đấu giá sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn thăm dò địa chất, đánh giá trữ lượng mỏ |
2 | 1.687.839,01 | 557.025,08 | |||||
3 | 1.687.843,40 | 556.927,30 | |||||
4 | 1.687.795,62 | 556.892,14 | |||||
5 | 1.687.764,84 | 557.004,21 | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức thu phí khi tham gia đấu giá quyền khai thác cát đen ở khu vực đã có kết quả thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bổ sung Điều 1 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn huyện Đại Lộc và Nam Giang
- 4Công điện 03/CĐ-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý khai thác cát do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Quyết định 2979/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án sử dụng cát nghiền nhân tạo cho bê tông và vữa thay thế cát tự nhiên trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 3Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức thu phí khi tham gia đấu giá quyền khai thác cát đen ở khu vực đã có kết quả thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 5Luật đấu giá tài sản 2016
- 6Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bổ sung Điều 1 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn huyện Đại Lộc và Nam Giang
- 11Công điện 03/CĐ-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý khai thác cát do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Quyết định 2979/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án sử dụng cát nghiền nhân tạo cho bê tông và vữa thay thế cát tự nhiên trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 về đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Ngãi năm 2019, 2020
- Số hiệu: 101/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra