Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 02 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN (SIPAS), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI), CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ XANH (PGI) CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ (SAU SẮP XẾP) GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
Thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính, thành phố Cần Thơ mới được hình thành, mở ra nhiều cơ hội phát triển và đặt ra không ít thách thức đan xen. Bối cảnh này yêu cầu thành phố Cần Thơ thiết lập phương thức điều hành, quản trị hành chính thống nhất, hiện đại, chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp toàn thành phố, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong giai đoạn mới.
Theo kết quả công bố PAR INDEX, SIPAS, PAPI, PCI và PGI năm 2024 của 03 (ba) địa phương trước sắp xếp (tỉnh Sóc Trăng, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ) cho thấy sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả quản trị, chất lượng cung ứng dịch vụ công và môi trường kinh doanh giữa các địa phương. Cụ thể như sau:
1. Đối với thành phố Cần Thơ (cũ):
a) PAR INDEX: Đạt 89,13%, hạng 22/63 (tăng 20 bậc).
b) SIPAS: Đạt 83,28%, hạng 34/63 (giảm 11 bậc).
c) PAPI: Đạt 40,44 điểm, hạng 59/61 (giảm 06 bậc).
d) PCI: Đạt 70,01 điểm, hạng 11/63 (tăng 03 bậc).
đ) PGI: Đạt 5,91 điểm, không xếp hạng do không nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành có điểm cao nhất.
2. Đối với tỉnh Sóc Trăng (cũ):
a) PAR INDEX: Đạt 84,83%, hạng 58/63 (tăng 04 bậc).
b) SIPAS: Đạt 81,62%, hạng 54/63 (giảm 11 bậc).
c) PAPI: Đạt 45,18 điểm, hạng 10/61 (giảm 06 bậc).
d) PCI: Đạt 68,68 điểm, không xếp hạng do không nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành có điểm cao nhất.
đ) PGI: Đạt 6,19 điểm, không xếp hạng do không nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành có điểm cao nhất.
3. Đối với tỉnh Hậu Giang (cũ):
a) PAR INDEX: Đạt 89,38%, hạng 18/63 (tăng 01 bậc).
b) SIPAS: Đạt 83,14%, hạng 36/63 (giảm 7 bậc).
c) PAPI: Đạt 44,01 điểm, hạng 23/61 (tăng 20 bậc).
d) PCI: Đạt 70,54 điểm, hạng 7/63 (tăng 02 bậc).
đ) PGI: Đạt 5,94 điểm, không xếp hạng do không nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành có điểm cao nhất.
Kết quả trên cho thấy mỗi địa phương có những điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt. Cần Thơ có thế mạnh nổi bật về PAR INDEX (tăng 20 bậc), nhưng lại đối mặt với những hạn chế lớn về PAPI (xếp hạng thấp 59/61) và SIPAS (giảm 11 bậc). Sóc Trăng dù có PAPI xếp hạng cao (10/61) nhưng PAR INDEX và SIPAS xếp hạng thấp. Trong khi đó, Hậu Giang thể hiện sự phát triển vượt trội ở hầu hết các chỉ số, đặc biệt là PAPI (tăng 20 bậc), SIPAS chưa tạo được điểm nhấn.
Việc hợp nhất 03 đơn vị hành chính đòi hỏi thành phố Cần Thơ mới phải xây dựng một kế hoạch tổng thể, không chỉ để khắc phục các điểm yếu mà còn để hài hòa các quy trình, thống nhất bộ máy, phương thức quản trị, tạo hiệu quả cao trong thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Trước bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ (mới) ban hành Kế hoạch cải thiện các chỉ số PAR INDEX, PCI, SIPAS, PAPI va PGI giai đoạn 2025 - 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy những kết quả tích cực đạt được từ 03 địa phương trước sắp xếp, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong từng Chỉ số (PAR INDEX, SIPAS, PAPI) thời gian qua.
b) Phấn đấu cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng PAR INDEX, SIPAS, PAPI của thành phố năm 2025 theo Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Thành ủy Cần Thơ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giai đoạn 2025 - 2030.
c) Tăng cường nhận thức và nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành trong việc cải thiện PAR INDEX, SIPAS, PAPI, PCI và PGI từng bước xây dựng nền hành chính thành phố Cần Thơ sau sắp xếp hiện đại, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến sự phát triển bền vững và toàn diện.
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch được triển khai đồng bộ ở các ngành, các cấp. Quá trình thực hiện cần kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các Sở, ban, ngành thành phố với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Các Sở, ban ngành, UBND các xã, phường phải xác định việc cải thiện và nâng cao các Chỉ số là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan, đơn vị.
c) Từng tiêu chí, tiêu chí thành phần bị trừ điểm trong năm 2024 phải gắn với giải pháp khắc phục cụ thể, xác định rõ ràng trách nhiệm cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian hoàn thành.
d) Kết quả thực hiện các nội dung và giải pháp được quy định tại Phần II Kế hoạch này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2025 và giai đoạn 2025 - 2030 của đơn vị và người đứng đầu đơn vị.
III. MỤC TIÊU:
Cải thiện thực chất điểm số và thứ hạng các chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số Hài lòng của người dân (SIPAS), Hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI), Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số Xanh (PGI) qua từng năm. Phấn đấu xây dựng nền hành chính thành phố Cần Thơ sau sắp xếp hiện đại, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hướng đến sự phát triển bền vững.
Hằng năm Điểm số của từng chỉ số (PAR INDEX, PCI, SIPAS, PAPI và PGI) phải tăng so với năm trước đó. Thứ hạng của các chỉ số liên tục được cải thiện, thu hẹp khoảng cách với nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
Phấn đấu thành phố Cần Thơ thuộc nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về các chỉ số PAR INDEX, PCI, SIPAS, PAPI và PGI giai đoạn 2025 - 2030. Phấn đấu Chỉ số PCI và PGI nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế và môi trường đầu tư kinh doanh tốt nhất cả nước.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Theo Phụ lục I, II, III, IV, V đính kèm Kế hoạch này
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường:
a) Tiếp tục quán triệt, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức nắm chắc, thông hiểu sâu, nhận thức đầy đủ các nội dung, tiêu chí của từng Chỉ số để chủ động trong quá trình thực hiện.
b) Căn cứ vào nội dung và giải pháp được quy định tại Phần II Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, khẩn trương thực hiện hoặc phối hợp thực hiện để kịp thời khắc phục những hạn chế tại các tiêu chí, tiêu chí thành phần của từng Chỉ số còn hạn chế, cải thiện, nâng cao và duy trì các chỉ số thành phần có điểm và thứ hạng cao, báo cáo kết quả thực hiện (có thể lồng ghép vào báo CCHC năm) về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 năm 2025 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Riêng Chủ tịch UBND cấp xã cần chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tuyên truyền và triển khai kịp thời, hiệu quả các quy định pháp luật đến người dân ở ấp, khu vực thuộc phạm vi quản lý để cải thiện PAPI.
2. Sở Nội vụ:
Là cơ quan thường trực Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06, cải cách hành chính thành phố (gọi tắt là Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo) thành phố:
a) Phụ trách chung theo dõi các Chỉ số (PAR INDEX, SIPAS, PAPI, PCI và PGI). Đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp kết quả thực hiện các Chỉ số báo cáo UBND thành phố. Chủ trì, tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND thành phố tổ chức sơ kết kết quả thực hiện các chỉ số 6 tháng đầu năm trên địa bàn Thành phố đảm bảo hiệu quả, kịp thời. Trực tiếp chịu trách nhiệm về Chỉ số PAR INDEX.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND thành phố tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND thành phố kịp thời khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng các Chỉ số cạnh tranh của Thành phố.
c) Tham mưu báo cáo, đề xuất UBND thành phố phê bình, xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các Chỉ số cạnh tranh của Thành phố.
3. Văn phòng UBND thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch này trong các cuộc họp thành viên UBND thành phố khi có yêu cầu. Trực tiếp chịu trách nhiệm về Chỉ số SIPAS.
b) Tham mưu tổ chức các cuộc họp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện khi có phát sinh.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp xã theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch này trong các cuộc họp thành viên UBND thành phố khi có yêu cầu. Trực tiếp chịu trách nhiệm về Chỉ số PCI, chủ trì triển khai nhiệm vụ chi tiết về Chỉ số PCI nêu trong Kế hoạch này.
b) Chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải cách tài chính công.
c) Tham mưu tổ chức các cuộc họp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện khi có phát sinh.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp xã theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch này trong các cuộc họp thành viên UBND thành phố khi có yêu cầu. Trực tiếp chịu trách nhiệm về Chỉ số Xanh (PGI), chủ trì triển khai nhiệm vụ chi tiết về Chỉ số PGI nêu trong Kế hoạch này.
b) Tham mưu tổ chức các cuộc họp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện khi có phát sinh.
6. Sở Tư pháp:
Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải cách thể chế.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan báo, đài địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về kết quả các chỉ số; kết quả triển khai Kế hoạch này để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, giám sát việc thực hiện.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao kết quả Chỉ số PAPI; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin và hỗ trợ Khảo sát viên của Ban quản lý Dự án Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI) thực hiện việc khảo sát trên địa bàn Thành phố; cung cấp thông tin kết quả, phân tích các chỉ số thành phần và kịp thời báo cáo về Ban chỉ đạo.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ để giám sát quá trình chọn mẫu và khảo sát Chỉ số SIPAS trên địa bàn Thành phố.
10. Đề nghị Bưu điện thành phố:
Chỉ đạo đơn vị thuộc, trực thuộc, cán bộ, nhân viên liên quan và đội ngũ điều tra viên thực hiện điều tra thống kê đối với SIPAS hằng năm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
11. Cơ quan Thuế tại địa phương:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ các biện pháp, giải pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách; tăng cường quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh; tiếp tục kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; triển khai quyết liệt các giải pháp đôn đốc, xử lý thu hồi nợ thuế; phối hợp với các ngành chức năng có liên quan đẩy mạnh khai thác các khoản thu từ đất; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính thuế.
12. Báo và Phát thanh truyền hình Cần Thơ:
a) Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tuyên truyền về ý nghĩa và tác động của các Chỉ số đến phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của người dân để cùng chung tay thực hiện tốt công tác CCHC trên địa bàn Thành phố.
b) Nâng cấp, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, đưa tin kịp thời về các mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong việc triển khai thực hiện các Chỉ số.
Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này chung với báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính định kỳ về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2211/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các xã, phường tỉnh Sơn La năm 2025
- 2Kế hoạch 109/KH-UBND thực hiện giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2025 và năm tiếp theo của thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2025 cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh (PGI) của thành phố Cần Thơ (sau sắp xếp) giai đoạn 2025 - 2030
- Số hiệu: 101/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/10/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Văn Lâu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra