- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tố cáo 2011
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật tiếp công dân 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 06 tháng 6 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA TRÁCH NHIỆM THỦ TRƯỞNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO NĂM 2018
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức, trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành và công dân về công tác này từng bước được nâng lên; cấp ủy và chính quyền các cấp của thành phố đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng thẩm quyền, quy trình, quy định; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường; đã giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế nhất định như: Một số địa phương chưa thực hiện đầy đủ, nghiêm túc lịch tiếp công dân định kỳ; chất lượng giải quyết khiếu nại ở một số địa phương còn thấp, tập trung chủ yếu ở cấp quận, huyện; hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai chưa cao. Để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xây dựng Kế hoạch kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2018, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm đánh giá, kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật; chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn bất cập, vướng mắc (nếu có); làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp khắc phục; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Qua đó, tìm ra những mô hình hay, cách làm mới và hiệu quả để vận dụng vào thực tiễn công tác nhằm chỉ đạo nhân rộng điển hình trong thời gian tới;
b) Đẩy mạnh công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại đông người, vượt cấp và giải quyết cơ bản các vụ việc tồn đọng, kéo dài, giữ ổn định an ninh trật tự, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động kiểm tra phải theo nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời, đúng nội dung, đối tượng;
b) Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra;
c) Đơn vị được kiểm tra có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
II. NỘI DUNG
Đoàn kiểm tra tập trung kiểm tra các nội dung sau:
1. Kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế số 01/QCHP-UBND-TAND-VKSND ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố về việc phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Tòa án nhân dân thành phố và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố.
3. Kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 02/CTPH- UBND-HND ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố và Hội Nông dân thành phố về việc phối hợp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
4. Kiểm tra việc tổ chức tiếp công dân, nhận và xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đơn thư phản ánh, kiến nghị liên quan khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
6. Kiểm tra việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật (gồm các quyết định của quận, huyện và các kết luận, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương).
7. Kiểm tra công tác xử phạt vi phạm hành chính.
8. Kiểm tra công tác hòa giải cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai.
9. Kiến nghị, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Trao đổi, thống nhất nội dung giải quyết một số vụ việc tồn đọng, kéo dài.
III. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Hoạt động kiểm tra của Đoàn
a) Đoàn kiểm tra công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của thành phố sẽ tiến hành kiểm tra tại Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và 07 quận, huyện;
b) Tại mỗi cơ quan kiểm tra, Đoàn kiểm tra sẽ làm việc với lãnh đạo Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Lãnh đạo Phòng, Ban có liên quan.
2. Hoạt động tự kiểm tra
Sở, ban ngành, tự kiểm tra, rà soát, xác định kết quả thực hiện những nội dung nêu trên và gửi báo cáo kết quả việc tự kiểm tra về Thanh tra thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Thời gian
a) Thời gian tự kiểm tra và gửi báo cáo cho Thanh tra thành phố trước ngày 10 tháng 7 năm 2018;
b) Thời gian Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra: Dự kiến bắt đầu từ ngày 16 tháng 7 năm 2018 (lịch kiểm tra cụ thể sẽ được gửi cho đơn vị được kiểm tra và thư mời của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Chánh Thanh tra thành phố phối hợp với Thủ trưởng cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; xây dựng đề cương báo cáo, hướng dẫn Sở ngành, quận, huyện thực hiện đề cương báo cáo; thông báo lịch kiểm tra cụ thể đến các thành viên đoàn kiểm tra và các đơn vị được kiểm tra.
2. Sở ngành, quận, huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ việc kiểm tra; bố trí, sắp xếp thời gian và các điều kiện cần thiết để việc kiểm tra theo Kế hoạch bảo đảm đúng tiến độ và mục đích, yêu cầu đề ra.
3. Kinh phí phục vụ hoạt động kiểm tra thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định đối tượng làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế tạm thời phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 08/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 19/2012/CT-UBND về tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Kế hoạch 3280/KH-UBND triển khai thi hành Luật Tố cáo năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tố cáo 2011
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định đối tượng làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế tạm thời phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 08/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 19/2012/CT-UBND về tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Kế hoạch 3280/KH-UBND triển khai thi hành Luật Tố cáo năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
Kế hoạch 100/KH-UBND về kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2018 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 100/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/06/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Đào Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định