Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 10 tháng 01 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Thực hiện Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025”; Quyết định số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 của Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 của Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 49-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tổ chức thực hiện trên địa bàn nhằm đạt mục tiêu đề ra, nâng cao hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới, đi vào chiều sâu, bền vững, hướng tới nông thôn mới thông minh.
- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, khuyến khích người dân nông thôn tích cực, chủ động áp dụng chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện kế hoạch phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh bảo đảm thực hiện kịp thời, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Quá trình tổ chức thực hiện bảo đảm sự vào cuộc quyết liệt, phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố và các xã; xây dựng kế hoạch chi tiết, xác định rõ nhiệm vụ, lộ trình thời gian, phân công rõ trách nhiệm để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025; tổ chức triển khai thực hiện gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống, thu hẹp khoảng cách về dịch vụ giữa nông thôn - thành thị phù hợp với định hướng chuyển đổi số của tỉnh từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới:
- Có tối thiểu 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện, 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
- Tối thiểu 97% xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; 50% xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao; 50% xã đạt chuẩn chỉ tiêu 15.2 của Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
- Có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 của Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 của Tiêu chí số 6 về Kinh tế, 25% đạt chỉ tiêu 9.2 của Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
- 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
b) Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn:
- Xã có 100% số thôn có Tổ công nghệ số cộng đồng được duy trì và hoạt động.
- 50% xã có mô hình HTX tham gia liên kết gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực của xã, 70% huyện có mô hình liên kết gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực của huyện và 50% các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số.
c) Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới:
- Có ít nhất 40% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân, cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến.
d) Mô hình xã/thôn thông minh:
- Đối với xã nông thôn mới kiểu mẫu:
Mỗi xã nông thôn mới kiểu mẫu phấn đấu có ít nhất 01 mô hình đạt chuẩn thôn thông minh ứng dụng chuyển đổi số vào một trong các lĩnh vực: sản xuất - kinh doanh; quản lý trật tự an toàn xã hội, chiếu sáng thông minh, nông nghiệp thông minh theo tiêu chí Thôn thông minh.
- Phấn đấu đến hết năm 2025 có ít nhất 20 Thôn thông minh, ngoài các xã nông thôn mới kiểu mẫu, khuyến khích các xã nông thôn mới nâng cao đăng ký phấn đấu về đích Thôn thông minh.
- Đối với chỉ tiêu xã thông minh:
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh sẽ lựa chọn xây dựng ít nhất 01 mô hình đạt chuẩn xã thông minh trong giai đoạn 2023 - 2025.
Tiêu chuẩn xã thông minh (tạm thời quy định) là xã có 50% số thôn đạt chuẩn tiêu chí Thôn thông minh (sau khi có ý kiến chỉ đạo của Trung ương, các cơ quan chuyên môn của tỉnh sẽ tham quan học tập kinh nghiệm các tỉnh có nhiều yếu tố tương đồng để tham mưu trình Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về nội dung này).
Các huyện, thành phố rà soát, đánh giá số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn 2022 - 2025, đăng ký xây dựng thí điểm mô hình Xã thông minh có kết nối ứng dụng chuyển đổi số vào các lĩnh vực: sản xuất - kinh doanh (phần mềm kế toán, phần mềm bán hàng, phần mềm quản lý kho, quỹ...); quản lý trật tự an toàn xã hội (lắp camera an ninh giám sát tại các khu vực công cộng, tuyến đường trục chính), chiếu sáng thông minh (hệ thống chiếu sáng ứng dụng công nghệ số tắt/bật tự động), nông nghiệp thông minh (sử dụng phần mềm/điện thoại thông minh để cập nhật quy trình chăm sóc, điều khiển một hoặc nhiều khâu trong quy trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc của cây trồng, vật nuôi…).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức; đào tạo tập huấn kiến thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục đẩy mạnh và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức, tư duy về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ và cộng đồng dân cư. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số; các cổng thông tin điện tử (website), mạng xã hội, bản tin, chuyên đề, tài liệu; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép vào hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới, trong các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn.
- Tổ chức các hội nghị, các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng về công nghệ thông tin, sử dụng các dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ các cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, người dân và cộng đồng nông thôn.
2. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng phục vụ chuyển đổi số nông thôn. Trong đó, tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với chính quyền điện tử, dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần ở cấp xã; đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, thuận tiện, cá thể hóa, giảm thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng internet không dây (wifi) miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng, điểm du lịch nông thôn,...).
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử, ký số văn bản; số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử...
- Tăng cường áp dụng công nghệ số trong công tác quản lý, tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong tổ chức triển khai, thông tin truyền thông, đào tạo và tập huấn trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, thống nhất từ tỉnh - huyện - xã.
Ứng dụng phần mềm quản lý trực tuyến trong công tác như: lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ công tác quản lý, giám sát và đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP; giám sát chất lượng môi trường, quản lý các nguồn chất thải, chất ô nhiễm và cấp nước sạch nông thôn.
Số hóa, đồng bộ, kết nối và liên thông cơ sở dữ liệu về nông thôn mới trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
3. Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.
- Đẩy mạnh quá trình số hóa, xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn và tạo lập cơ sở dữ liệu, thực hiện quản lý thông tin HTX nông nghiệp, mã vùng trồng, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn chủ lực.
- Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục duy trì triển khai các nền tảng Công dân số Xứ Lạng, Trung tâm Thông tin chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh (IOC), nền tảng Trợ lý ảo nhằm thu hẹp khoảng cách số, đưa thông tin, dịch vụ hành chính công của tỉnh tới người dân, tổ chức, doanh nghiệp khu vực nông thôn thông qua các thiết bị di động thông minh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển hạ tầng và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn, bản (hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao; hạ tầng mạng di động 4G/5G; hạ tầng kết nối internet, hạ tầng kết nối IoT,...), nâng cao chất lượng và năng lực tiếp cận dịch vụ viễn thông của người dân; hạ tầng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử...
- Hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn ở các địa phương.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin và truyền thông cơ sở; phát triển, hiện đại hóa hệ thống đài truyền thanh xã, có cụm loa đến các xóm.
- Gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam.
5. Triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Rà soát, lựa chọn xây dựng mô hình điểm xã nông thôn mới thông minh nổi trội theo một trong những lĩnh vực (kinh tế, du lịch nông thôn, môi trường hoặc văn hóa…) để tập trung chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện. Đối với mô hình Thôn thông minh sẽ căn cứ vào các tiêu chí của UBND tỉnh ban hành để thẩm định kết quả. Trong đó, khi triển khai các xã, các huyện cần chú trọng chỉ đạo đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nội dung ứng dụng chuyển đổi số gồm:
Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 3G/4G phủ đến thôn. Có wifi được duy trì thường xuyên, miễn phí tại điểm tập trung công cộng (nhà văn hóa, điểm sinh hoạt cộng đồng...) phục vụ cho người dân khai thác thông tin.
Tổ Công nghệ số cộng đồng được duy trì thường xuyên và hoạt động nhằm hướng dẫn người dân trong thôn sử dụng, ứng dụng các nền tảng số.
Có ít nhất 01 mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số đang hoạt động ở một trong các lĩnh vực: an ninh trật tự; an toàn giao thông; sản xuất - kinh doanh; nông nghiệp; du lịch; năng lượng, chiếu sáng; môi trường; phát triển thương hiệu, thị trường; truy xuất nguồn gốc sản phẩm...
Có sản phẩm tiêu biểu của người dân trong thôn được giới thiệu, bán hàng trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội hoặc trên các sàn thương mại điện tử.
100% hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, khu di tích trên địa bàn thôn được thông báo gắn biển địa chỉ số đến từng điểm, địa chỉ.
6. Huy động nguồn lực triển khai thực hiện
- Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư về cơ sở hạ tầng số và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn, bản; hạ tầng công nghệ gắn với phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
- Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình, nhất là lồng ghép hiệu quả các chương trình MTQG, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn huy động hợp pháp từ các thành phần kinh tế và người dân thực hiện chuyển đổi số.
- Kêu gọi sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển đổi số, xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh.
- Duy trì vận hành có hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng; hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng các nền tảng số gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, từng bước thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới thông minh.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng đến nông thôn mới thông minh giai đoạn 2023 - 2025 tỉnh Lạng Sơn được bố trí từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, nguồn vốn lồng ghép, vốn ngân sách nhà nước, vốn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung số 9 thuộc nội dung thành phần số 02 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới phù hợp với Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí huyện, xã nông thôn mới do ngành thông tin và truyền thông phụ trách; hướng dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong đề án, chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các sở, ngành và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố phát triển hạ tầng số nông thôn; vận động, thu hút các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin để phát triển hạ tầng số; xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện các nội dung chuyển đổi số. Căn cứ tiêu chí Thôn thông minh do UBND tỉnh ban hành, hướng dẫn các nội dung xây dựng tiêu chí thôn, xã thông minh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ các cấp; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp khu vực nông thôn. Hướng dẫn, điều phối Tổ công nghệ số cộng đồng thực hiện chuyển giao, cài đặt sử dụng nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số tại các địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền về Chương trình; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình; hướng dẫn các huyện, thành phố, UBND các xã trên địa bàn tỉnh triển khai hiệu quả các nội dung của chương trình theo nhiệm vụ được phân công.
- Rà soát kỹ nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp danh sách mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới thông minh; triển khai một số nội dung về dữ liệu số trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện các hoạt động truyền thông về Chương trình.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ huy động các cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ, hiệp hội ngành nghề tham gia đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số cho cán bộ và người dân.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ các nguồn vốn (ngân sách Trung ương và tỉnh) thực hiện Chương trình này vào Kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Tham gia ý kiến phân bổ vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn (gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới hằng năm theo quy định.
4. Sở Tài chính: trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp ngân sách trung ương, nguồn vốn đối ứng ngân sách cấp tỉnh cho các đơn vị, địa phương để thực hiện Chương trình.
5. Công an tỉnh: phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng mô hình chuyển đổi số trong đảm bảo an ninh trật tự; chia sẻ dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về dân cư để đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hiện hành.
6. Sở Công Thương: đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan triển khai các mô hình thí điểm về xã thương mại điện tử.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan huy động các cơ quan, tổ chức khoa học công nghệ, hiệp hội ngành nghề tham gia đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số cho cán bộ và người dân; đẩy mạnh tìm kiếm và thu thập thông tin về đổi mới sáng tạo trong chuyển đổi số trong nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới thông minh.
- Hỗ trợ khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn áp dụng các giải pháp về công nghệ số trong bảo hộ và khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,...).
8. Các Sở: Xây dựng, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường: theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, hướng dẫn triển khai xây dựng thí điểm các mô hình: xã, thôn/xóm nông thôn thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (như quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn, thương mại điện tử...).
9. Các sở, ngành khác có liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế công nghệ số triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực nông thôn về các lĩnh vực phụ trách.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
- Tăng cường vận động, hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên thực hiện việc tuyên truyền để người dân, cộng đồng chủ động, tích cực tham gia chuyển đổi số trong nông thôn mới; đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân/cộng đồng đối với kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng Chương trình chuyển đổi số.
11. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, lựa chọn, đề xuất danh sách các mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử và tổ chức triển khai hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch vốn thực hiện nội dung số 9 thuộc nội dung thành phần số 02 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gửi Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính (vốn sự nghiệp), Sở Kế hoạch và Đầu tư (vốn đầu tư phát triển) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương, chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo đúng quy định; khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ số đầu tư tại địa phương.
- Tăng cường xây dựng và áp dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến liên thông, đồng bộ cấp tỉnh, huyện, xã; nâng cao dịch vụ phục vụ Nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với chính quyền điện tử, dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần ở cấp xã, huyện.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường, an ninh trật tự,....
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của Chương trình đến toàn thể người dân, các tổ chức kinh tế xã hội thấy được lợi ích khi thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh tại địa phương.
UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã trong tỉnh và tổ chức, doanh nghiệp có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2020 về triển khai chương trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 2Kế hoạch 72/KH-UBND về xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 3Kế hoạch 635/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua “Bắc Kạn đẩy mạnh chương trình chuyển đổi số giai đoạn 2022-2025”
- 4Kế hoạch 717/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 924/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Kế hoạch 7610/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 1Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2020 về triển khai chương trình chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 2Kế hoạch 72/KH-UBND về xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 3Quyết định 924/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn 2021-2025 do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành
- 5Kế hoạch 635/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua “Bắc Kạn đẩy mạnh chương trình chuyển đổi số giai đoạn 2022-2025”
- 6Kế hoạch 717/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 924/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Kế hoạch 7610/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 09/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Lương Trọng Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra