- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Quyết định 1928/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 73/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 7Thông tư liên tịch 30/2010/TTLT/BGDĐT-BTP hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tư pháp ban hành
- 8Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG NHÀ TRƯỜNG” GIAI ĐOẠN 2013 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”; Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2013 -2016 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trong nhà trường, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên trong toàn tỉnh, đặc biệt là tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; rèn luyện ý thức “Sống, làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật” cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên.
- Thường xuyên phổ biến, giáo dục sâu rộng những quy định của pháp luật phù hợp với các đối tượng trong nhà trường, cập nhật kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.
- Đổi mới phương pháp dạy học, xác định rõ bộ môn Giáo dục công dân, Giáo dục pháp luật là bộ môn quan trọng trong việc hình thành ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên.
- Sử dụng nhiều phương pháp, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện có hiệu quả công tác PBGDPL.
- Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống văn hóa, các hoạt động ngoại khóa…; chú trọng bồi dưỡng, nâng cao ý thức tự tìm hiểu pháp luật, tự giác chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, làm tấm gương sáng cho học sinh, sinh viên noi theo.
- Quan tâm đầu tư có hiệu quả các phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác PBGDPL; huy động nhiều nguồn lực, đặc biệt là sự tham gia tích cực của phụ huynh, gia đình; sự tham gia, phối hợp các lực lượng xã hội trong công tác PBGDPL.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 100% học sinh, sinh viên được học tập môn Đạo đức, Giáo dục công dân, Giáo dục pháp luật theo chương trình chính khóa phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của từng cấp học, trình độ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được phổ biến, giáo dục các quy định pháp luật liên quan đến từng đối tượng.
- Phấn đấu đến năm 2016, 100% trường học có đủ giáo viên giảng dạy môn Đạo đức, Giáo dục công dân, Giáo dục pháp luật đúng chuyên môn được đào tạo, không còn tình trạng dạy chéo môn. Định kỳ hàng năm tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên của các nhà trường.
- 100% trường học có tủ sách pháp luật và được trang bị tài liệu, thiết bị phục vụ công tác PBGDPL. Việc khai thác tủ sách pháp luật thực hiện theo đúng tinh thần Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật. Việc trang bị tài liệu, thiết bị, học liệu căn cứ theo Quyết định số 1467/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về danh mục thiết bị, tài liệu, học liệu hỗ trợ công tác PBGDPL trong trường mầm non, phổ thông.
- 100% đơn vị bố trí kinh phí dành riêng cho công tác PBGDP đủ để đáp ứng nhu cầu cho công tác dạy và học môn Đạo đức, Giáo dục công dân, Giáo dục pháp luật được quy định trong chương trình dạy học.
2. Yêu cầu
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các nhà trường phải được tổ chức thực hiện thường xuyên, đúng quy định theo Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”, đảm bảo đúng tiến độ, khoa học, khả thi.
- Các biện pháp thực hiện phải có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, không trùng lặp, chồng chéo với các đề án, chương trình đã và đang được triển khai thực hiện tại cơ sở giáo dục.
- Kết hợp giáo dục chính khóa với giáo dục ngoại khóa; tích hợp, lồng ghép nội dung pháp luật một cách hợp lý trong môn học Đạo đức, Giáo dục công dân ở cấp học phổ thông, môn Giáo dục pháp luật ở các trường chuyên nghiệp; bảo đảm sự liên thông về kiến thức giữa các cấp học.
- Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm phát huy mọi khả năng và các nguồn lực xã hội để thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Việc nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường phải gắn với việc xây dựng ngành Giáo dục và Đào tạo thực sự trong sạch, vững mạnh ngang tầm nhiệm vụ “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức đối với việc dạy và học môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật; công tác PBGDPL trong nhà trường
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục các cấp phải xác định công tác PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ thường xuyên của toàn ngành dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục.
b) Mỗi cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, người học phải xác định rõ việc học tập, nghiên cứu để hiểu biết pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật là trách nhiệm của bản thân.
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ quản lý giáo dục, tập trung quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, của ngành nhằm trước hết thực hiện nhiệm vụ theo đúng pháp luật. Trên cơ sở đó tổ chức hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức học tập pháp luật theo định kỳ hàng quý, hàng tháng; làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong học sinh, sinh viên.
2. Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập pháp luật trong các chương trình chính khóa
a) Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức, giáo dục công dân và giáo dục pháp luật:
- Giáo viên, giảng viên dạy học môn đạo đức, giáo dục công dân và giáo dục pháp luật linh hoạt sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh, sinh viên.
- Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy các môn đạo đức, giáo dục công dân và giáo dục pháp luật, gắn kết chặt chẽ với việc tuyên truyền, PBGDPL.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học, tự sáng tạo của học sinh, chủ động nắm bắt kiến thức pháp luật và vận dụng vào cuộc sống một cách tốt nhất.
- Tổ chức dạy học các môn đạo đức, giáo dục công dân và giáo dục pháp luật phù hợp với thực tế địa phương và điều kiện nhà trường. Coi trọng việc thực hành vận dụng, tổ chức hình thức dạy học linh hoạt kết hợp với kể chuyện pháp luật, sân khấu hóa, xem phim tư liệu... để tạo hứng thú, tích cực chủ động tham gia thảo luận, chủ động tiếp thu kiến thức của học sinh, sinh viên; khuyến khích việc sử dụng công nghệ thông tin, các mô hình trực quan vào quá trình dạy học.
b) Cơ quan quản lý giáo dục, các trường học hàng năm tổ chức hội nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức, giáo dục công dân và giáo dục pháp luật và công tác PBGDPL.
c) Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức pháp luật và phương pháp PBGDPL cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của đơn vị cơ sở theo 3 cấp:
Cấp tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp phối hợp tổ chức;
Cấp huyện do Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Tư pháp phối hợp tổ chức;
Cấp cơ sở do trường tổ chức.
Duy trì và tổ chức tốt “Ngày pháp luật” tại các cơ sở giáo dục.
d) Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chương trình bộ môn đạo đức, giáo dục công dân và giáo dục pháp luật với từng đối tượng, cụ thể:
- Đối với Giáo dục mầm non: Cơ bản là việc hình thành những thói quen hành vi đạo đức cho trẻ, do đó có thể lồng ghép một số nội dung giáo dục pháp luật như: An toàn giao thông, vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh an toàn thực phẩm phòng tránh tai nạn thương tích..., thông qua các trò chơi phù hợp nhằm hình thành một số thói quen thực hiện những hành vi đúng, chuẩn bị tâm thế cho việc làm theo các chuẩn mực đạo đức xã hội, tuân theo pháp luật của Nhà nước.
- Đối với Giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giảng dạy môn đạo đức, giáo dục công dân theo hướng cung cấp các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng thực hiện các quyền cơ bản của công dân. Chú trọng các nội dung gắn với cuộc sống hàng ngày của học sinh như: An toàn giao thông, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ma túy, cờ bạc, mại dâm, quy chế thi cử, kiểm tra... Đặc biệt chú trọng giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, thói quen xử sự theo pháp luật của học sinh.
- Đối với giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề: Thực hiện chương trình giáo dục pháp luật đại cương đảm bảo cho sinh viên khi ra trường nắm được lý luận cơ bản về pháp luật, có thể tự tìm hiểu các ngành luật cần thiết phục vụ cho từng vị trí công việc của mình đảm nhiệm.
- Đối với giáo dục thường xuyên: Lựa chọn nội dung cơ bản, cần thiết, phù hợp với các chương trình và đối tượng giáo dục thường xuyên trong đó nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục công dân là bắt buộc đối với các chương trình cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
e) Lựa chọn nội dung tuyên truyền, PBGDPL một cách hợp lý, có hệ thống, bảo đảm hiệu quả thiết thực đối với từng đối tượng:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giáo dục và Đào tạo: Cần tập trung vào các nội dung cơ bản như pháp luật về giáo dục, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cán bộ công chức, lao động, cải cách hành chính, thực hiện dân chủ ở cơ sở, hội nhập quốc tế và các quy định liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của từng đối tượng.
- Đối với học sinh, sinh viên: Cần tập trung vào các nội dung cơ bản như quyền và nghĩa vụ của công dân, lý luận cơ bản về pháp luật phục vụ cho việc tìm hiểu và thực hiện pháp luật. Trước mắt cần tập trung PBGDPL về an toàn giao thông, phòng chống ma túy, bảo vệ môi trường, quy chế thi cử và các quy định cụ thể liên quan đến cuộc sống và học tập phù hợp từng cấp học và trình độ đào tạo.
g) Giáo viên, cán bộ làm công tác PBGDPL giới thiệu, hướng dẫn học sinh, sinh viên truy cập các trang Website về pháp luật để tra cứu thông tin. Xây dựng và hướng dẫn học sinh, sinh viên sử dụng Email để trao đổi nội dung học tập, tìm hiểu pháp luật với thầy cô và bạn đọc.
3. Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác PBGDPL
a) Tổ chức khảo sát tình hình đào tạo cán bộ làm công tác PBGDPL của ngành giáo dục và đào tạo, nhà giáo dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật ở các cơ sở giáo dục sư phạm về trình độ đào tạo, năng lực thực hiện công tác chuyên môn.
b) Bổ sung đủ cán bộ làm công tác PBGDPL, nhà giáo được đào tạo đúng chuyên ngành hoặc được bồi dưỡng cơ bản về pháp luật để giảng dạy đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật ở các cấp học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
c) Củng cố, hoàn thiện tổ chức pháp chế ở Sở Giáo dục và Đào tạo theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ngành Giáo dục và Đào tạo từ tỉnh đến cơ sở; bố trí sử dụng cán bộ có trình độ chuyên môn, nhiệt tình và trách nhiệm để phụ trách công tác PBGDPL ở các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.
d) Tiếp tục tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, báo cáo viên, cán bộ phụ trách công tác PBGDPL, cụ thể:
- Tập huấn cập nhật kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy cho giáo viên, giảng viên dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật.
- Tập huấn báo cáo viên pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế ngành giáo dục chưa qua đào tạo chuyên ngành luật.
4. Đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức PBGDPL ngoại khóa
a) Hoạt động PBGDPL ngoại khóa phải được thực hiện theo kế hoạch chuyên đề để bảo đảm tính hệ thống và hiệu quả. Kết hợp giáo dục chính khóa và ngoại khóa, tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục pháp luật trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Chú trọng tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động mang tính thực hành pháp luật trong thực tiễn như tham gia các phiên tòa xét xử lưu động, các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật tại địa phương.
b) Các trường học thực hiện lồng ghép nội dung PBGDPL vào hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Căn cứ chủ điểm năm học, chủ điểm giáo dục hàng tháng, các hoạt động của địa phương đưa nội dung phù hợp theo từng thời điểm và từng đối tượng.
- Tổ chức các hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp để học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động chính trị pháp lý như phiên tòa minh họa, lập hộp thư Email tư vấn.
- Đa dạng hóa các cuộc thi với nhiều hình thức, phương pháp và nội dung khác nhau: Viết, vẽ tranh, dựng các tiểu phẩm vui, sân khấu hóa những tình huống pháp luật. Thành lập các câu lạc bộ chuyên đề pháp luật, văn phòng tư vấn pháp luật do Đoàn TNCSHCM, nhà giáo giảng dạy môn Giáo dục công dân môn Pháp luật phụ trách. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng hình thức tuyên truyền miệng.
c) Cung cấp các tài liệu PBGDPL và xây dựng tủ sách pháp luật: Phát hành các tờ rơi, tài liệu hỏi đáp về pháp luật đến tận tay cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên. Mỗi cơ quan quản lý giáo dục, trường học có tủ sách pháp luật riêng; có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, báo, tạp chí pháp luật cần thiết, tổ chức giới thiệu sách, thu hút và phục vụ bạn đọc kịp thời đầy đủ.
d) Tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật: Tổ chức tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống ma túy, bảo vệ môi trường và các quy định cụ thể liên quan đến cuộc sống, học tập, đảm bảo phù hợp từng cấp học, trình độ đào tạo.
e) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, lồng ghép các nội dung tuyên truyền pháp luật vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các đợt sinh hoạt chính trị...
g) Các cơ sở giáo dục tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi môn Giáo dục công dân cấp trường, cấp huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tổ chức thi tìm hiểu về pháp luật trong cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
h) Chỉ đạo thực hiện giờ phát thanh học đường, câu lạc bộ pháp luật, tổ chức các cuộc thi, sân khấu hóa, tiểu phẩm vui, vẽ tranh cổ động..., có nội dung tuyên truyền, PBGDPL.
i) Thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng các việc làm cụ thể, phù hợp với điều kiện của đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên.
5. Tăng cường việc PBGDPL trong trường học và trên các phương tiện thông tin đại chúng
a) Website của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học, Báo Ninh Bình, Đài PTTH Ninh Bình mở chuyên mục PBGDPL và tăng dung lượng các thông tin PBGDPL trực tiếp đến các đối tượng. Giới thiệu với cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên địa chỉ các Website về pháp luật để mọi người cùng tìm hiểu. Khuyến khích mỗi cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên có email riêng để trao đổi thông tin, hỏi đáp, tìm hiểu pháp luật.
b) Các trường học tổ chức đưa tin về pháp luật trên bản tin của trường và trong chương trình phát thanh học đường của các trường học. Thông qua bản tin và chương trình phát thanh học đường phổ biến những điều cần biết về pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên. Chú ý những vấn đề gắn liền với cuộc sống, học tập của học sinh, sinh viên; chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em, pháp luật về giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Giáo dục...
6. Tập trung đầu tư các điều kiện bảo đảm cho công tác PBGDPL
a) Về giáo viên, giảng viên
Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật phù hợp với từng ngành học, cấp học
b) Về cán bộ làm công tác PBGDPL
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ pháp chế chưa qua đào tạo chuyên ngành luật, cho đội ngũ nhà giáo giảng dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật. Xây dựng và phát huy vai trò nòng cốt của đội ngũ báo cáo viên pháp luật từ Sở, Phòng Giáo dục đến các cơ sở giáo dục.
c) Về tài liệu, thiết bị, kinh phí
- Trang bị đủ theo danh mục thiết bị, tài liệu cơ bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ công tác soạn, giảng, tổ chức PBGDPL.
- Cung cấp đủ tài liệu PBGDPL phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn, bổ sung tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy, học tập các kiến thức pháp luật, tài liệu hướng dẫn kỹ năng áp dụng pháp luật theo hướng cụ thể thiết thực.
- Thực hiện cơ chế trợ giá, cấp không thu tiền một số tài liệu pháp luật thiết yếu đối với các đối tượng ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của nhà nước.
- Củng cố, khai thác, sử dụng có hiệu quả tủ sách pháp luật trong nhà trường, bổ sung tài liệu, thiết bị phục vụ công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật: Cấp tiểu học, trung học cơ sở cần xây dựng bộ truyện tranh, hình minh họa lồng ghép nội dung, thông điệp tuyên truyền PBGDPL; cấp trung học phổ thông, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề cần cung cấp cho sinh viên sách hỏi đáp pháp luật bỏ túi.
- Trang bị đồng bộ panô, áp phích phục vụ tuyên truyền giáo dục pháp luật phù hợp lứa tuổi như: An toàn giao thông, phòng chống ma túy, bảo vệ môi trường.v.v.
- Ứng dụng một số phần mềm hỗ trợ cho việc giảng dạy, tìm hiểu, tổ chức cuộc thi đố vui tìm hiểu pháp luật. Phát động tổ chức thi tự làm đồ dùng dạy học giảng dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, môn pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách dành riêng cho công tác PBGDPL. Tăng cường việc huy động kinh phí từ các dự án, chương trình mục tiêu và các nguồn kinh phí khác phục vụ cho công tác PBGDPL.
7. Tăng cường phối hợp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền PBGDPL
- Các cấp sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp tổ chức quán triệt triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đơn vị trực thuộc. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, tuyên dương khen thưởng định kỳ.
- Tổ chức kiểm tra việc triển khai ở các cấp học, trường học. Các đơn vị giáo dục tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra ý thức tự giác tìm hiểu và chấp hành pháp luật trong cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án thực hiện theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TT-BTC-BTP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của liên bộ Tài chính - Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL và các văn bản khác có liên quan.
2. Hàng năm, cơ quan giáo dục các cấp lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án và trình cơ quan có thẩm quyền cùng cấp phê duyệt, cấp kinh phí triển khai, thực hiện...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; tổ chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan thực hiện việc rà soát, báo cáo thực trạng cán bộ làm công tác PBGDPL và nhà giáo dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật; xây dựng kế hoạch củng cố và kiện toàn về đội ngũ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về bố trí cán bộ làm công tác PBGDPL của ngành giáo dục và nhà giáo dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật đảm bảo đủ số lượng và đúng chuyên môn.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng chương trình môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật trong các nhà trường (kể cả các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, sở, ngành).
- Phối hợp với Sở Tư pháp hàng năm tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ quản lý, nhà giáo dạy môn giáo dục công dân, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng, củng cố, khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật theo quy định tại Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan thực hiện tốt các nội dung tại Mục II Kế hoạch này.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Đề án, bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL của Đề án.
2. Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp thực hiện trách nhiệm theo Thông tư liên tịch Bộ Tư pháp - Bộ Giáo dục và đào tạo số 30/2010/TTLT-BTP-BGDĐT ngày 16/11/2010 về phối hợp thực hiện nhiệm vụ PBGDPL trong nhà trường.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hoàn thiện chương trình, tài liệu, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và báo cáo viên pháp luật phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp trong việc phối hợp với ngành Giáo dục triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo in ấn tờ gấp tuyên truyền, PBGDPL; mẫu tranh ảnh, sổ tay hỏi đáp pháp luật (dạng tài liệu bỏ túi) cho sinh viên, học sinh. Tổ chức quay phim hoặc mua bản quyền của đài truyền hình một số phiên tòa xét xử các đối tượng vi phạm pháp luật (nhất là các đối tượng là thanh, thiếu niên) để cung cấp cho các trường làm tư liệu giảng dạy PBGDPL.
3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã lập dự toán kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Phối hợp với các ngành, các đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí PBGDPL trong nhà trường.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan hướng dẫn việc bố trí đủ nhà giáo dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật trong trường học theo quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai thực hiện Đề án trong các trường dạy nghề do Sở quản lý thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường.
6. Sở Y tế
Triển khai thực hiện Đề án trong trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình do Sở quản lý, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường.
7. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo khảo sát thực trạng và tham mưu đối với việc củng cố, kiện toàn về tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL ngành Giáo dục và giáo viên dạy môn đạo đức, môn giáo dục công dân; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của địa phương và tổ chức thực hiện.
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL ngành giáo dục, giáo viên dạy môn đạo đức, môn giáo dục công dân.
- Có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho hoạt động PBGDPL trong nhà trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Đề án, bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL của Đề án.
8. Trường Đại học Hoa Lư và các cơ sở giáo dục
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án của đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn TNCSHCM, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Chủ tịch Công đoàn, nhà giáo dạy môn đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật, giáo viên phụ trách hoạt động ngoài giờ lên lớp có trách nhiệm thực hiện Đề án tại nhà trường.
- Tổ chức thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của Đề án, nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, giáo viên và người học tại các nhà trường.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường” giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ sở giáo dục và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ để chỉ đạo, tổ chức, đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Nhà trường" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, giai đoạn 2013-2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 3398/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2016
- 4Quyết định 1178/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2016
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2014 nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2014-2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Báo cáo 114/BC-UBND năm 2016 tổng kết Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009-2012 và 2013-2016 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường" đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Kế hoạch 312/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Quyết định 1928/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1467/QĐ-BGDĐT năm 2010 ban hành Danh mục thiết bị, tài liệu, học liệu hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường mầm non, phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư liên tịch 73/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông tư liên tịch 30/2010/TTLT/BGDĐT-BTP hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tư pháp ban hành
- 9Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 10Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Nhà trường" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 11Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, giai đoạn 2013-2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Quyết định 3398/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2016
- 13Quyết định 1178/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2016
- 14Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2014 nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2014-2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16Chỉ thị 13/CT-UBND tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 17Báo cáo 114/BC-UBND năm 2016 tổng kết Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009-2012 và 2013-2016 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 18Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường" đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 19Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 20Kế hoạch 312/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2013 -2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 08/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Lê Văn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định