Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 075/KH-UBND

Cà Mau, ngày 29 tháng 8 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT GIAI ĐOẠN 2026 – 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Thực hiện Nghị định số 116/2025/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

a) Tổ chức phòng chống bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng. Hướng tới từng bước xây dựng thành công cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở chuỗi sản xuất an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

b) Bảo vệ diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản và nâng cao hiệu quả sản xuất nuôi trồng đối với các mô hình nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh trên địa bàn tỉnh. Phát triển nuôi trồng theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường và an toàn dịch bệnh.

c) Phòng bệnh là chính, trong đó công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng và tiêm phòng vắc xin là biện pháp then chốt; chủ động giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật, nâng cao cảnh giác phòng ngừa dịch bệnh trên động vật nhằm phát hiện sớm, xử lý kịp thời, có hiệu quả; khống chế không để dịch bệnh phát sinh và lây lan trên diện rộng nhằm thúc đẩy phát triển chăn nuôi và đưa nghề nuôi tôm trở thành kinh tế trọng tâm, mũi nhọn của tỉnh, góp phần xây dựng tỉnh trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

2.1. Đối với bệnh động vật thủy sản:

a) Chủ động phòng, chống khống chế các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên động vật thủy sản nuôi:

- Đối với tôm sú, tôm thẻ, tôm càng xanh bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.

- Đối với cá kèo, cá dứa bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 15% tổng diện tích nuôi.

- Đối với nhuyễn thể: nghêu, hàu bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.

b) Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh thường gặp, bệnh mới nổi trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan ra diện rộng.

c) Xây dựng thành công ít nhất 02 cơ sở nuôi tôm thương phẩm và 05 cơ sở sản xuất giống đạt cơ sở an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) hoặc quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu (Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này).

2.2. Đối với bệnh Cúm gia cầm (CGC):

a) Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

b) Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.

c) Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào tỉnh Cà Mau và lây lan trên diện rộng.

d) Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5, H9 và H7).

đ) Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng thành công 01 cơ sở an toàn dịch bệnh CGC và Niu-cát-xơn.

2.3. Đối với bệnh Dịch tả lợn (heo) Châu Phi (DTLCP):

a) Đến năm 2030 trên 65% số xã, phường không có bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.

b) Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng thành công ít nhất 03 cơ sở chăn nuôi heo an toàn dịch bệnh DTLCP.

c) Phối hợp với Cục Chăn nuôi và Thú y, các viện trường trong khu vực tiếp tục nghiên cứu về các đặc điểm dịch tễ của bệnh DTLCP để có các giải pháp phòng, chống phù hợp và hiệu quả hơn.

2.4. Đối với bệnh Viêm da nổi cục (VDNC):

a) Tiêm phòng vắc xin VDNC trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) thuộc diện tiêm tại thời điểm tiêm phòng.

b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm ngăn chặn dịch bệnh VDNC lây lan trên rộng và hướng tới thành dịch bệnh địa phương nhỏ lẻ không ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi.

c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.

d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC từ các địa phương khác xâm nhiễm vào tỉnh.

đ) Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học vào công tác quản lý dữ liệu, khống chế dịch bệnh.

2.5. Đối với bệnh Lở mồm long móng (LMLM):

a) Đến năm 2030 có trên 95% số xã, phường không có bệnh LMLM trên gia súc tại các xã phường trên địa bàn tỉnh.

b) Đến năm 2030 hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi lớn trong tỉnh xây dựng thành công ít nhất 02 cơ sở chăn nuôi heo an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.

2.6. Đối với bệnh Dại chó, mèo:

a) Quản lý được trên 90% số hộ nuôi chó, mèo và tổng đàn chó, mèo nuôi.

b) Tiêm vắc xin Dại cho 80% tổng đàn chó, mèo nuôi.

c) Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng thành công 01 vùng an toàn bệnh Dại tại xã, phường trong tỉnh.

2.7. Đối với bệnh Tai xanh heo:

a) Đến năm 2030 có trên 95% số xã, phường không có bệnh Tai xanh trên heo tại các xã phường trên địa bàn tỉnh.

b) Đến năm 2030 hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi lớn trong tỉnh xây dựng thành công ít nhất 02 cơ sở chăn nuôi heo an toàn dịch bệnh đối với bệnh Tai xanh heo.

2.8. Đối với bệnh khác và một số bệnh phát sinh mới: Thực hiện theo quy định hiện hành.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản:

1.1. Công tác phòng bệnh động vật thủy sản:

a) Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ lây lan:

- Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này.

- Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh:

+ Tuân thủ quy trình khai báo thả nuôi và thiệt hại, các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,…); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

+ Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, bể nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, bể nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi.

+ Sử dụng các nhóm men vi sinh, tảo, khoáng chất, vitamin, chế phẩm sinh học trong công tác phòng bệnh cho động vật thủy sản, hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh tránh tình trạng kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.

- Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản:

+ Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi trồng thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.

+ Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

- Giám sát chủ động:

+ Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, khu vực sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi: Trên tôm nước lợ (tôm thẻ chân trắng, tôm sú) các bệnh nguy hiểm đang lưu hành như: (1) bệnh Đốm trắng do vi rút (White spot disease - WSSV), (2) bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính do Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus (Acute hepatopancreatic necrosis disease - AHPND), (3) bệnh Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô do vi rút (Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis disease - IHHNV), (4) bệnh Vi bào tử trùng ký sinh trùng (Enterocytozoon hepatopenaei - EHP), (5) bệnh Hoại tử cơ do vi rút (infectious myonecrosis virus - IMNV), (6) Bệnh Đầu Vàng do vi rút (Yellow head virus - YHV), (7) bệnh Taura do vi rút (Taura syndrome -TSV), (8) bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn (NHP-B). Trên tôm càng xanh do vi rút: Bệnh trắng đuôi (Macrobrachium rosenbergii Nodavirus - MrNV). Trên Cá kèo: Bệnh do vi khuẩn và làm kháng sinh đồ 7 loại kháng sinh: Bệnh khuẩn huyết lở loét, mắt lồi, trắng mắt (Aeromonas); bệnh tuột nhớt, trắng đuôi (Pseudomonas); bệnh xuất huyết các vây, thân, chướng bụng (Streptococcus); trên Nghêu, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olsenni). Ngoài ra lấy mẫu trên môi trường và thức ăn. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác xuất hiện tại vùng nuôi gây chết hàng loạt và có chiều hướng lây lan ra diện rộng; bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và theo cảnh báo của OIE/NACA.

+ Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.

+ Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng quy trình xét nghiệm, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào tỉnh.

- Cập nhật và báo cáo tình hình dịch bệnh động vật thủy sản trên hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam VAHIS đối với một số bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi và Thú y. Từ đó có biện pháp xử lý dịch bệnh phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh.

- Kiểm dịch kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản:

+ Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản làm giống khi nhập tỉnh, phải có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.

+ Tổ chức giám sát, xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản xuất nhập tỉnh.

b) Xây dựng một số cơ sở, vùng, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu:

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến, tập huấn, hướng dẫn địa phương, công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống và nuôi thương phẩm (cơ sở) các quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh với các bệnh nguy hiểm: (1) bệnh Đốm trắng (WSSV), (2) bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), (3) bệnh Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), (4) bệnh Vi bào tử trùng (EHP); (5) bệnh Đầu vàng (YHV); (6) bệnh Taura (TSV), (7) bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn (NHP-B), (8) bệnh Hoại tử cơ (IMNV), các bệnh nguy hiểm (bệnh mới nổi) theo quy định Bộ Nông nghiệp và Môi trường và yêu cầu của nước nhập khẩu.

- Tổ chức giám sát chủ động và bị động tại các vùng đệm với các bệnh nguy hiểm trên thủy sản: (1) bệnh Đốm trắng (WSSV), (2) bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), (3) bệnh Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), (4) bệnh Vi bào tử trùng (EHP); (5) bệnh Đầu vàng (YHV); (6) bệnh Taura (TSV), (7) bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn (NHP-B), (8) bệnh Hoại tử cơ (IMNV), các bệnh khác, bệnh mới nổi theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và của nước nhập khẩu.

- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh, cơ sở dữ liệu của địa phương và công ty, doanh nghiệp, cơ sở về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các hồ sơ, liên quan để được công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh.

c) Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản:

- Xây dựng các quy trình xét nghiệm bệnh thủy sản theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi và Thú y; tổ chức thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng đối với một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.

- Báo cáo và chia sẻ kết quả xét nghiệm, tình hình, diễn biến dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.

- Bảo trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng phòng thử nghiệm, bổ sung trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam và yêu cầu của Quốc tế.

d) Tăng cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản:

- Tăng cường công tác quan trắc môi trường, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng sản xuất giống và nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao,… để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất và nuôi trồng thủy sản.

- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm quan trắc môi trường của địa phương tại các tuyến kênh trọng điểm và các ao nuôi địa diện; ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung.

- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.

đ) Thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức:

- Đào tạo tập huấn chuyên sâu về công tác phòng, chống, điều tra dịch tễ, giám sát dịch bệnh động vật thủy sản cho cán bộ làm công tác thú y thủy sản đáp ứng yêu về năng lực chuyên môn.

- Tổ chức in và cấp phát tờ bướm, tờ rơi, áp phích hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh thủy sản, cấp phát đến tận hộ nông dân, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, phát hiện dịch bệnh kịp thời, xử lý triệt để, không để dịch bệnh lan ra diện rộng.

- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh.

1.2. Công tác chống dịch bệnh thủy sản (khi có dịch bệnh phát sinh):

a) Khai báo và xác minh ổ dịch:

- Chủ cơ sở nuôi, người hành nghề thú y, thủy sản, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, chết nhiều hoặc có dấu hiệu mắc bệnh, bất thường phải báo cáo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn thú y, thủy sản gần nhất.

- Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y, thủy sản và cơ sở nuôi có động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh để xác minh tình hình thiệt hại và báo cáo theo quy định.

- Cơ quan chuyên môn thú y, thủy sản, Ủy ban nhân dân cấp xã cử cán bộ đến cơ sở nuôi có động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh để hướng dẫn xử lý ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm, xác minh nguồn gốc dịch bệnh và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định.

- Trong trường hợp dịch bệnh lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều động vật thủy sản, chủ cơ sở nuôi, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh: Cơ quan chuyên môn thú y, thủy sản, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua cơ quan chuyên môn thú y, thủy sản cấp tỉnh) để kịp thời tổ chức chống dịch.

b) Công bố dịch bệnh:

Trường hợp đã có kết quả xét nghiệm dương tính với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật theo quy định phải công bố dịch và bệnh có chiều hướng lây lan rộng, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định công bố dịch theo đúng thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản khi dịch bệnh xảy ra từ 02 xã/phường trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản khi dịch bệnh xảy ra trong phạm vi xã/phường).

c) Các biện pháp chống dịch bệnh:

Khoanh vùng dịch: Xã, phường có dịch bệnh xác định là vùng dịch, các xã tiếp giáp với các xã có dịch được xác định là vùng dịch uy hiếp. Ủy ban nhân dân các xã, phường huy động lực lượng tổ chức thực hiện đồng bộ, nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

d) Công bố hết dịch bệnh:

Công bố hết dịch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Sau ít nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày xử lý xong ổ dịch cuối cùng mà không phát sinh ổ dịch mới và đã thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có báo cáo bằng văn bản và đề nghị Cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định điều kiện công bố hết dịch.

2. Công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn:

2.1. Công tác phòng bệnh động vật trên cạn:

a) Thông tin, tuyên truyền, tập huấn nâng cao ý thức phòng bệnh:

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi để người dân nhận thức được tác hại của dịch bệnh và tích cực tham gia thực hiện phòng, chống dịch.

- Tổ chức in và cấp phát tờ bướm, tờ rơi, áp phích hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, cấp phát đến tận hộ nông dân, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, phát hiện dịch bệnh kịp thời, xử lý triệt để, không để dịch bệnh lan ra diện rộng.

- Tổ chức các lớp tập huấn về chăn nuôi an toàn dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh cho các hộ chăn nuôi; tập huấn cho những người tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; tập huấn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật.

b) Giám sát phòng dịch bệnh trên gia súc, gia cầm:

- Giám sát chủ động:

+ Giám sát sự lưu hành của vi rút cúm gia cầm trên đàn chim yến để tìm vi rút cúm A subtype H5, subtype N1 nhằm làm cơ sở xây dựng quy trình chăn nuôi yến phù hợp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để hướng tới xuất khẩu tổ yến, sản phẩm từ yến sang Trung Quốc theo quy định của Nghị định thư về xuất khẩu sản phẩm tổ yến từ Việt Nam sang Trung Quốc.

+ Giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM gia súc, tai xanh heo: Thực hiện lấy mẫu huyết thanh sau tiêm phòng để đánh giá hiệu quả, hiệu lực sử dụng vắc xin tại địa phương làm cơ sở chọn vắc xin tiêm phòng cho đàn gia súc.

+ Giám sát sau tiêm phòng bệnh DTLCP: Thực hiện lấy mẫu huyết thanh sau tiêm phòng bệnh DTHCP để đánh giá hiệu quả tiêm phòng thông qua tỷ lệ sinh miễn dịch của tổng đàn.

+ Giám sát lưu hành vi rút VDNC trâu, bò: Thực hiện lấy mẫu tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh VDNC.

+ Giám sát lưu hành vi rút Dại, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật để đánh giá hiệu quả tiêm phòng.

- Giám sát bị động: Khi có dịch bệnh phát sinh trên động vật, Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phối hợp UBND cấp xã khẩn trương tiến hành lấy mẫu xét nghiệm xác định bệnh: DTLCP, LMLM gia súc, tai xanh heo; VDNC trâu bò, dại chó mèo, CGC chủng H5N1, H5N6 (virút cúm A subtype H5, subtype N1, subtype N6); đồng thời, phối hợp với chính quyền địa phương xử lý ngay các ổ dịch xảy ra đầu tiên, không để dịch lây lan; áp dụng chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bị thiệt hại theo quy định.

c) Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh:

Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác mua sắm vắc xin, vật tư tiêm phòng phục vụ cho công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi trong tỉnh theo đúng quy định nhằm bao vây khống chế ổ dịch, không để dịch phát sinh, lây lan diện rộng. Tiêm phòng các đợt chính trong năm và tiêm bổ sung cho gia súc, gia cầm nuôi mới, những đàn tiêm phòng chưa đủ mũi. Tiêm phòng phải đạt từ 70% trên tổng đàn.

- Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phân bổ vắc xin về cho các Trạm Chăn nuôi và Thú y theo đúng nhu cầu thực tế; số còn lại Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ dự trữ để cấp cho địa phương có nhu cầu tiêm phòng bao vây ổ dịch khi dịch bệnh phát sinh (trong trường hợp chưa đủ điều kiện công bố dịch); ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% giá vắc xin.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh, kiểm tra các cơ sở, hộ chăn nuôi thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường.

d) Kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm và kiểm tra vệ sinh thú y:

- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các Trạm Kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông báo bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

- Các Trạm Kiểm dịch động vật bố trí cán bộ trực và thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật. Khi dịch bệnh gia súc, gia cầm phát sinh ở các tỉnh có thể lây lan vào tỉnh Cà Mau qua đường vận chuyển thì nhanh chóng thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời tại các điểm đầu mối giao thông chính, đội kiểm dịch lưu động để tăng cường kiểm tra giám sát, ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

- Thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm để kịp thời chấn chỉnh sai sót trong công tác kiểm soát giết mổ.

- Tổ chức di dời, nâng cấp các lò giết mổ không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm ra khỏi khu vực đông dân cư; hạn chế các điểm giết mổ nhỏ lẻ, phân công cán bộ thực hiện kiểm soát giết mổ theo đúng quy trình quy định; nghiêm cấm giết mổ gia súc trái phép; sắp xếp lại các chợ buôn bán gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thành lập đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, cấp xã để tăng cường kiểm tra, kiểm soát lưu thông, giết mổ, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

đ) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường:

- Việc thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng, tiêu độc phải đảm bảo nguyên tắc chung và được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 08 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

- Xây dựng kế hoạch mua sắm hóa chất để tổ chức thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về triển khai Tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường theo từng đợt/năm.

- Căn cứ vào tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, kế hoạch thực hiện phải phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo khống chế nhanh không để dịch lây lan diện rộng; dụng cụ, phương tiện, hóa chất phục vụ cho công tác sát trùng tiêu độc được thực hiện đúng đối tượng, tiết kiệm và tránh lãng phí thuốc sát trùng.

e) Công tác xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh:

- Căn cứ nhu cầu của người chăn nuôi, của doanh nghiệp, nguồn lực của tỉnh tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và khuyến cáo của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) nhằm hướng tới xuất khẩu.

- Khuyến khích các gia trại đăng ký tham gia thực hành chăn nuôi an toàn dịch bệnh hướng tới xây dựng, công nhận cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhất là bệnh LMLM gia súc, tai xanh heo, DTHCP.

- Tổ chức lấy mẫu giám sát, kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ thủ tục, thẩm định cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.

- Hướng dẫn cơ sở thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở đã được công nhận.

- Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng thành công các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo mục tiêu nêu trên đề ra. Ngoài ra an toàn dịch bệnh một số bệnh khác khi có yêu cầu.

g) Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm:

- Tăng cường năng lực của Trạm chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật Chi cục Chăn nuôi và Thú y về vật chất, con người nhằm đảm bảo khả năng xét nghiệm PCR (xét nghiệm sinh học phân tử) cho các bệnh truyền nhiễm khác của động vật trên cạn.

- Cử cán bộ kỹ thuật, xét nghiệm tham gia các hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm.

- Thực hiện duy trì chứng nhận ISO 17025:2017 tại Trạm chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

h) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh:

Thực hiện các đề tài hoặc tăng cường phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cục Chăn nuôi và Thú y, các viện Trường Đại học trong khu vực tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh; bao gồm cả nghiên cứu kinh tế dịch tễ nhằm đánh giá những tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và lợi ích kinh tế đạt được; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh ở một số nguy cơ cao, đồng thời xây dựng các giải pháp chiến lược áp dụng cho các địa phương trong tỉnh.

2.2. Công tác chống dịch bệnh (khi có dịch bệnh phát sinh):

a) Khai báo và xác minh ổ dịch:

- Chủ hộ nuôi, người hành nghề thú y, người phát hiện gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết nhiều hoặc có dấu hiệu mắc bệnh bất thường phải báo cáo ngay cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì chỉ đạo, phối hợp với cơ quan có liên quan và cơ sở chăn nuôi có động vật nghi mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh để kiểm tra, xác minh tình hình dịch bệnh và báo cáo theo quy định.

- Các đơn vị có liên quan cử cán bộ đến hộ chăn nuôi có động vật mắc bệnh để xác minh nguồn gốc dịch bệnh, ghi nhận tình hình dịch bệnh, hướng dẫn xử lý ổ dịch, lấy mẫu gửi xét nghiệm và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định.

b) Công bố dịch bệnh:

Trường hợp đã có kết quả xét nghiệm dương tính với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật theo quy định phải công bố dịch và bệnh có chiều hướng lây lan rộng, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định công bố dịch theo đúng thẩm quyền được phân cấp theo quy định pháp luật hiện hành.

c) Áp dụng các biện pháp khẩn cấp xử lý ổ dịch bệnh:

Tùy theo loại dịch bệnh, mức độ lây lan, địa bàn phát sinh, Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy sản) chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch chỉ đạo và kinh phí phục vụ công tác chống dịch, bao gồm: Mua vắc xin tiêm phòng khống chế dịch, hóa chất, thiết bị, vật tư …; thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, chốt kiểm dịch, tổ sát trùng tiêu độc, đội xử lý gia súc, gia cầm mắc bệnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

d) Công bố hết dịch bệnh:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hết dịch bệnh động vật khi dịch bệnh không còn xảy ra ở các xã/phường và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn khi dịch bệnh không còn xảy ra trong phạm vi xã/phường và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

3. Công tác ứng dụng công nghệ số trong xây dựng phần mềm quản lý dịch bệnh động vật:

a) Thực hiện cập nhật báo cáo tình hình dịch bệnh qua Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật trực tuyến (VAHIS) theo đúng quy định (nếu có dịch bệnh xảy ra).

b) Tham gia tập huấn nâng cấp phần mềm quản lý dịch bệnh do Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cục Chăn nuôi và Thú y và Cơ quan thú y vùng tổ chức. Đồng thời, ứng dụng phần mềm bản đồ quản lý dịch tễ để vẽ bản đồ dịch tễ nhằm xác định vị trí, địa điểm ổ dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Trung ương:

a) Trong trường hợp dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, nguồn ngân sách tỉnh không đủ đảm bảo chi hỗ trợ cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và công tác phòng, chống dịch. Tỉnh làm tờ trình xin cấp ngân sách từ Trung ương.

b) Các hoạt động lấy mẫu giám sát động vật, xác định type vi rút gây bệnh, định lượng hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng và các chương trình do Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức sử dụng nguồn kinh phí của Trung ương.

c) Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.

2. Ngân sách tỉnh:

a) Ngân sách tỉnh cân đối phân bổ kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh (mua vắc xin, tiêm phòng, giám sát dịch bệnh, xét nghiệm, mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị, tập huấn tổng kết, thông tin tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở và vùng an toàn dịch bệnh,...) theo đúng quy định. Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do dịch bệnh được thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.

b) Trong trường hợp ngân sách cấp tỉnh đã sử dụng dự phòng cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, báo cáo bổ sung từ ngân sách trung ương.

3. Ngân sách cấp xã:

a) Trong trường hợp bệnh xảy ra, ngân sách cấp xã chi trả tiền công chống dịch, tiêu hủy gia súc bệnh, các hoạt động khác khống chế dịch, chi tiền hỗ trợ cho người chăn nuôi tái đàn (theo thẩm quyền được giao).

b) Trong trường hợp ngân sách cấp xã đã sử dụng dự phòng cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, báo cáo bổ sung từ ngân sách tỉnh.

4. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở tự đảm bảo:

a) Đối với động vật của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

- Đối với động vật của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định thì chủ cơ sở, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh.

b) Tổ chức xây dựng, thẩm định cơ sở, vùng, chuỗi an toàn dịch bệnh đối với bệnh đã đăng ký thì chủ cơ sở phải bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành.

V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật hàng năm được căn cứ trên các Kế hoạch, chương trình của quốc gia và địa phương đã được phê duyệt Sở Nông nghiệp và Môi trường sẽ chủ trì xây dựng Kế hoạch và dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tổ chức thực hiện.

1. Ban Chỉ đạo sản xuất, phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh:

- Phân công các thành viên trong Ban Chỉ đạo triển khai quán triệt Kế hoạch này đến các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường tỉnh Cà Mau.

- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện tại các xã, phường và cơ sở, thu thập số liệu báo cáo đánh giá tình hình, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống dịch trong từng thời điểm sát với tình hình thực tế.

2. Sở Nông nghiệp và Môi trường:

- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng Kế hoạch thực hiện và dự toán chi tiết kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật gửi Sở Tài chính tổng hợp tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh đối với thủy sản và gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có các văn bản chỉ đạo từ Trung ương. Tổng hợp, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh báo cáo đề xuất về Trung ương (nếu vượt quá thẩm quyền).

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các hộ chăn nuôi, sản xuất tuân thủ quy hoạch, kế hoạch chăn nuôi, sản xuất của ngành nông nghiệp khuyến cáo; thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Tổng hợp báo cáo tình hình bị thiệt hại do dịch bệnh về nhu cầu hỗ trợ thiệt hại gửi Sở Tài chính thẩm định, cân đối, bố trí nguồn kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hỗ trợ cho người chăn nuôi, người nuôi trồng thủy sản tái sản xuất theo quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình đề nghị Trung ương hỗ trợ vắc xin, hoá chất dập dịch từ quỹ dự trữ Quốc gia cho tỉnh.

3. Sở Tài chính:

- Kiểm tra, thẩm định dự toán chi tiết thực hiện kế hoạch theo nhu cầu, tình hình dịch bệnh hằng năm và tình hình diễn biến dịch bệnh phát sinh thực tế trên cơ sở định mức chi tiêu tài chính, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định của pháp luật và khả năng cân đối ngân sách tỉnh.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp kết quả hỗ trợ thiệt hại để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính xem xét, hỗ trợ kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương cho tỉnh.

4. Sở Công Thương:

Phối hợp với các Sở, Ngành đơn vị chức năng có liên quan thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại, công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản và gia súc, gia cầm trong tỉnh.

5. Công an tỉnh:

Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương chủ động phòng ngừa, đấu tranh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn. Mặt khác, nắm tình hình quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến phòng, chống dịch bệnh, kịp thời phát hiện những vấn đề phức tạp phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự để tham mưu cấp ủy, chính quyền giải quyết.

6. Sở Y tế:

Thực hiện quy chế phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giám sát chặt chẽ các loại dịch bệnh nguy hiểm từ động vật lây sang người, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.

7. Sở Khoa học và Công nghệ:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng các đề tài nghiên cứu, các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh động vật.

8. Báo và Phát thanh, Truyền hình tỉnh:

Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Chăn nuôi và thú y), Sở Y tế xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí để tổ chức thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nội dung của kế hoạch.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các Tổ chức đoàn thể - chính trị xã hội tỉnh:

Tăng cường phối hợp với các ngành chuyên môn và địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, cơ sở chăn nuôi chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh; thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật đảm bảo chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

10. Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Căn cứ vào Kế hoạch này chủ trì chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng Kế hoạch, kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật theo từng năm trên địa bàn quản lý và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đến tận các khóm, ấp.

- Thành lập Ban Chỉ đạo sản xuất phòng, chống dịch bệnh cấp xã; xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp chỉ đạo sản xuất, phòng chống dịch bệnh động vật; ngăn chặn triệt để sự lây lan của dịch bệnh trên địa bàn các xã, phường.

- Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng, giám sát dịch bệnh, vệ sinh tiêu độc khử trùng trên địa bàn quản lý.

- Tổ chức quản lý, phát triển chăn nuôi tại địa phương; thống kê, đánh giá và hỗ trợ thiệt hại cho cơ sở chăn nuôi bị bệnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Luật Chăn nuôi. Vận động tuyên truyền đến người chăn nuôi thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Chịu trách nhiệm về kết quả triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương đặc biệt là công tác tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này chủ động tổ chức triển khai thực hiện.

2. Ủy ban nhân dân các xã, phường định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.

3. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường theo dõi đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & MT (để báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y vùng VII;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh ;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND cấp xã;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Báo và PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NNXD;
- Lưu: VT, (QTr02). D.M

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Sử

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 075/KH-UBND năm 2025 phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 075/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/08/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Lê Văn Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản