Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 08 tháng 01 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 125/NQ-CP NGÀY 08/10/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTr/TU NGÀY 10/9/2018 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 7 (KHÓA XII) VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (gọi tắt là Nghị quyết số 28-NQ/TW); Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (gọi tắt là Nghị quyết số 125/NQ-CP); Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 10/9/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (gọi tắt là Chương trình hành động số 34-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức triển khai, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, Nghị quyết số 125/NQ-CP và Chương trình hành động số 34-CTr/TU, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các cấp, các ngành, người lao động, người sử dụng lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ các nhiệm vụ, nội dung, lộ trình cụ thể để các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu Chương trình hành động số 34-CTr/TU đề ra.
- Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh theo từng năm và từng giai đoạn, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của mỗi ngành, địa phương, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn đến năm 2021
Phấn đấu đạt khoảng 27% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội; khoảng 22% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 20% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí.
2. Giai đoạn đến năm 2025
Phấn đấu đạt khoảng 37% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội; khoảng 27% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí.
3. Giai đoạn đến năm 2030
Phấn đấu đạt khoảng 50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 40% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí.
4. Từ năm 2031 trở đi: Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt từ 80% trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, tạo sự đồng thuận trong cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW, Nghị quyết số 125/NQ-CP và Chương trình hành động số 34-CTr/TU đến cán bộ, đảng viên, người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội để người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, mục tiêu và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đối với việc đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 28-NQ/TW, Nghị quyết số 125/NQ-CP và Chương trình hành động số 34-CTr/TU đến các đơn vị, tổ chức và nhân dân; kịp thời nêu gương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động, đồng thời phê phán những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền; bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân, lao động khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Bưu điện tỉnh chủ trì, phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh và các ngành, đoàn thể chính trị xã hội, địa phương tổ chức các hội nghị tuyên truyền, khai thác và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tiếp tục chỉ đạo các Công đoàn cơ sở chủ động, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tuyên truyền pháp luật về bảo hiểm xã hội đến người lao động; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội đến người sử dụng lao động, người lao động.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho nhân dân và người lao động; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp, giải pháp để không ngừng phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các cơ quan, đơn vị tại các địa phương điều tra, thống kê số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tại các doanh nghiệp; tham mưu đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, chỉ đạo địa phương vận động số lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tham gia bảo hiểm tự nguyện nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội để đạt được mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội vào Nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm và giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hàng năm cho các địa phương theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp; phát huy đầy đủ vai trò của bảo hiểm thất nghiệp đối với các bên tham gia thị trường lao động.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về lao động, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các đơn vị sử dụng lao động; giám sát việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, gây thất thoát quỹ bảo hiểm thất nghiệp; xử lý nghiêm việc trốn đóng, nợ đọng, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp, đơn vị cố tình vi phạm pháp luật.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ, mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
3. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công nhằm giảm thời gian giao dịch và chi phí hành chính cho doanh nghiệp, người dân, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội. Triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội; bố trí cán bộ, viên chức phù hợp làm việc tại phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính và bộ phận “một cửa” bảo hiểm xã hội cấp huyện, xây dựng ngành bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới sự hài lòng cho mọi đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, sắp xếp, bố trí phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo hướng tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu quả; đầu tư ứng dụng công nghệ và phương pháp quản lý hiện đại, tiên tiến trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, thường xuyên nâng cấp kịp thời các phần mềm nghiệp vụ đang sử dụng; cập nhật cơ sở dữ liệu tập trung; liên thông dữ liệu về quản lý thu, cấp sổ bảo hiểm xã hội, giải quyết chế độ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện tốt công tác thu, chi, thẩm định, xét duyệt, giải quyết đầy đủ, đúng quy định các chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, người lao động; chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội đảm bảo kịp thời, minh bạch để làm cơ sở giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội cho người tham gia.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước, kết nối thông tin, dữ liệu giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội; tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hàng năm tại địa bàn quản lý.
- Phối hợp Cục Thuế tỉnh để nhận dữ liệu do Cục Thuế tỉnh cung cấp, tiến hành xác định số lượng doanh nghiệp chưa đóng, trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để phân loại đưa vào kế hoạch khai thác, phát triển đối tượng tham gia.
- Căn cứ các chỉ tiêu trong từng giai đoạn tại Chương trình hành động số 34-CTr/TU của Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng từng chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đưa vào nghị quyết và giao cho các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện phù hợp với lộ trình mục tiêu đã đề ra.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành đối với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sử dụng lao động, đại lý thu, đại lý chi trả, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đọng, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
4. Đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế, chính sách hấp dẫn, thu hút đầu tư tư nhân; cơ chế chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ của Chính phủ, theo các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển doanh nghiệp.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền, truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của pháp luật, vận động, tạo điều kiện để hội viên của mình tích cực tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Cục Thuế tỉnh phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai cấp mã số thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức có đóng thuế; cung cấp cho cơ cơ quan Bảo hiểm xã hội để quản lý đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội; lồng ghép, phối hợp thanh tra việc thực hiện chính sách thuế với thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với tổ chức trả thu nhập.
5. Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo, điều hành của các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình hành động số 34-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này; lồng ghép trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu, lộ trình của chính sách bảo hiểm xã hội như Chương trình hành động số 34-CTr/TU của Tỉnh ủy đã đề ra.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, cơ quan, đơn vị, xem đây là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xác định công tác bảo hiểm xã hội là một trong các nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể chính trị - xã hội và của cả cộng đồng trong thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương; định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan triển khai kế hoạch, đảm bảo thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách và nhiệm vụ giải pháp.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp tại kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị quyết số 125/NQ-CP .
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này, đặc biệt các nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực, cơ chế thực hiện các chính sách về lương hưu xã hội và hỗ trợ cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các tổ chức thành viên khác phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội cho các thành viên của tổ chức mình, tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương có ý kiến gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 3856/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh An Giang ban hành
- 4Công văn 553/BHXH-QLT năm 2020 về hướng dẫn tạm thời trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 6Kế hoạch 9211/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật việc làm 2013
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 4Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 5Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 3856/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh An Giang ban hành
- 11Công văn 553/BHXH-QLT năm 2020 về hướng dẫn tạm thời trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 13Kế hoạch 9211/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 07/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra