- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW NGÀY 03/6/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (gọi tắt là Nghị quyết số 24-NQ/TW); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 30/8/2013 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của từng ngành, lĩnh vực, của từng địa phương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên hợp lý, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng môi trường sống và bảo đảm cân bằng sinh thái, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh nói riêng và của toàn xã hội nói chung mà Nghị quyết số 24-NQ/TW đã đề ra.
Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án có nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 24-NQ/TW; xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án mới giai đoạn đến năm 2020.
Kế hoạch này định hướng thực hiện từ nay đến năm 2020, là căn cứ để các sở, ngành, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) Về ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Triển khai các dự án ưu tiên về biến đổi khí hậu được phê duyệt trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng năm 2030 kèm theo Quyết định số 3569/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các dự án khác liên quan thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; trong đó ưu tiên các dự án ngắn hạn, tập trung vào củng cố đê sông, đê biển, chống xâm nhập mặn, bảo vệ vùng ven biển, thích ứng và ứng phó với bão, lũ lụt.
- Tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ, xác lập cơ sở khoa học cho các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Củng cố và tăng cường năng lực quản lý về biến đổi khí hậu; nâng cao nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực để ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Về quản lý tài nguyên:
- Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất. Phát triển theo Quy hoạch tổng diện tích rừng đến năm 2020 là 9.707 ha (trong đó: rừng phòng hộ là 3.695 ha; rừng sản xuất là 6.012 ha).
- Chú trọng khai thác sử dụng nguồn nước mặt, hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Bảo đảm cân đối giữa dự trữ và khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong từng giai đoạn. Việc khai thác khoáng sản chủ yếu phục vụ nhu cầu nguyên vật liệu trong tỉnh, trong nước, góp phần phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu thống nhất về địa chất khoáng sản trên phạm vi toàn tỉnh. Phối hợp các bộ, ngành chức năng góp phần hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu thống nhất cả nước.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm; không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân tại địa phương, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của cộng đồng.
- Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh để lại. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn; phấn đấu đến năm 2020 trên 99% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt.
- Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường và khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng nguồn năng lực và kỹ thuật dự báo, cảnh báo ô nhiễm môi trường, tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, phục vụ công tác ngăn ngừa, thích ứng và giảm nhẹ kịp thời các tác động đến địa phương.
- Bảo vệ không gian thoát lũ theo quy hoạch trên các lưu vực sông, các kênh, rạch. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê cửa sông, đê biển đã có tạo điều kiện bảo vệ tốt vùng ven biển, thích ứng và ứng phó hiệu quả với thiên tai. Từng bước xây dựng mới hệ thống công trình thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt, dẫn ngọt cho các vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng bất lợi do biến đổi khí hậu; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi rừng tự nhiên, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
- Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tìm kiếm cứu nạn để chủ động ứng phó khi có tình huống cấp bách xảy ra; chủ động chuẩn bị các phương án, điều kiện phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai; nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống dịch bệnh.
- Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi; điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực thích ứng, đảm bảo sinh kế, chú trọng chăm sóc sức khỏe cho người dân những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu.
b) Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng
- Sớm triển khai thực hiện hệ thống đê bao kiểm soát lũ, ngăn triều cường. Trong đó ưu tiên thực hiện hệ thống đê bao kiểm soát lũ bảo vệ vườn cây ăn trái tập trung ven sông Tiền tại các huyện phía Tây của tỉnh theo quy hoạch thủy lợi đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Có phương án chủ động xử lý tình huống xấu nhất ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện chương trình nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu, xây dựng cống ngăn mặn, giữ ngọt. Bảo vệ và đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng tự nhiên.
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án chống ngập lụt cho các khu vực nhạy cảm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nước biển dâng và điều kiện khí hậu cực đoan như huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông…
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, đô thị, nông thôn ven biển theo hướng phù hợp với kịch bản nước biển dâng.
- Từng bước xây dựng các bản đồ nguy cơ ngập lụt, xâm nhập mặn theo kịch bản nước biển dâng của tỉnh Tiền Giang đến cấp xã, nhất là vùng ven biển để có các biện pháp thích ứng và ứng phó phù hợp. Chủ động di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của lũ lụt, bão và có nguy cơ sạt lở đất.
c) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái
- Áp dụng khoa học kỹ thuật đẩy mạnh, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và khí cacbon thấp phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Nghiên cứu các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt đô thị nhằm giảm thiểu phát thải CO2; xây dựng lộ trình giảm phát thải khí nhà kính phù hợp cho địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên thực hiện chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực đẩy mạnh các hoạt động chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý tài nguyên
a) Đối với tài nguyên đất:
- Đổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất theo hướng quy hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai, phòng chống thoái hóa đất canh tác nông nghiệp, xây dựng các hạ tầng kỹ thuật gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất bãi bồi ven biển, ven sông để làm cơ sở xem xét cho tổ chức, cá nhân thuê đất.
- Tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất, định giá, lập tài khoản và thực hiện hạch toán tài nguyên đất trong nền kinh tế.
- Xây dựng chiến lược sử dụng đất đến năm 2050 và tầm nhìn đến năm 2100.
- Xây dựng bộ tiêu chí về sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững làm căn cứ để lập quy hoạch, giám sát, đánh giá việc sử dụng đất.
b) Đối với tài nguyên nước, khoáng sản và biển:
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ các loại tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Vận hành hiệu quả mạng lưới quan trắc nước dưới đất; khoanh định vùng đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đề án thống kê, kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước.
- Xây dựng đề án thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước; cải tạo phục hồi một số dòng sông, đoạn sông ở các đô thị bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng.
- Khuyến khích sử dụng nước mặt, tập trung chủ yếu tại 05 huyện phía Đông của tỉnh; trong đó cần đầu tư nâng cấp để khai thác có hiệu quả hệ thống nhà máy nước Đồng Tâm; tiếp tục nghiên cứu đầu tư khai thác nước mặt để cung cấp cho các khu, cụm công nghiệp theo hướng xây dựng nhà máy nước tập trung.
- Thúc đẩy các biện pháp tích nước, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên nước và phát triển các mô hình sử dụng nước hiệu quả; tăng cường các biện pháp chủ động kiểm soát, giám sát, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản; có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Thực hiện tịch thu phương tiện, tang vật vi phạm theo quy định.
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị và biến động tài nguyên biển.
c) Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng giá trị từ nguồn lợi thủy sản. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản, nghiêm cấm các hành vi khai thác thủy, hải sản có tính chất hủy diệt hàng loạt như: sử dụng chất nổ, chất độc, xung điện, lưới mắc nhỏ,…
d) Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống. Đẩy mạnh đầu tư phát triển và khuyến khích sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ trọng sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Phát triển sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung thay thế dần các loại vật liệu nung truyền thống theo lộ trình của tỉnh.
3. Nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường
a) Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường:
- Nâng cao hiệu quả đánh giá tác động môi trường, bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Tăng cường quản lý kiểm soát việc chuyển giao công nghệ; không để nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông cũng như chất lượng môi trường không khí trong các đô thị, khu dân cư, trong và ngoài các khu cụm công nghiệp…
- Tăng cường công tác quản lý chất thải; nâng cao năng lực thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.
- Xây dựng kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Đồng thời chú trọng kiểm soát môi trường nông thôn, làng nghề.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân:
Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải, bồi thường... theo quy định của pháp luật. Quan tâm cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt ở tại làng nghề, khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu như sau:
- 100 % các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.
- Di dời 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi trung tâm đô thị và khu dân cư tập trung.
- 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường và 90% các cụm công nghiệp có nước thải phát sinh được xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
- 90% chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó có 85% được tái chế, tái sử dụng; 60% chất thải rắn xây dựng phát sinh được thu gom xử lý, trong đó có 40% được thu hồi tái sử dụng hoặc tái chế.
- 90% chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường; trong đó 75% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế; 70% chất thải rắn nguy hại được xử lý.
- 100% chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Trên 99% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt; trên 80% gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh; 80% hộ dân nông thôn có hố xí và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
c) Bảo vệ, phát triển rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Quản lý, sử dụng rừng bền vững, đẩy mạnh bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng nhất là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển. Có biện pháp xử lý nghiêm để ngăn chặn nạn phá rừng.
- Đẩy mạnh các dự án trồng rừng ngập mặn ven biển Gò Công, trồng rừng sinh thái Tân Phước; duy trì và phát triển diện tích rừng ngập mặn ven biển, đặc biệt tại các xã ven biển có nguy cơ chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2010 - 2020.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
- Phấn đấu đến năm 2020:
+ 100% các khu vực có thành phần đa dạng sinh học phong phú trên địa bàn tỉnh được phổ biến, tuyên truyền về bảo tồn đa dạng sinh học.
+ 100% các xã trên địa bàn tỉnh được phổ biến, hướng dẫn về danh sách các loài sinh vật ngoại lai xâm hại và cách kiểm soát, phòng trừ.
+ 100% hoạt động khai thác động vật hoang dã ở vùng cửa sông, ven biển được kiểm soát và quản lý.
+ Bảo tồn 1.600 ha rừng ngập mặn phòng hộ hiện có của tỉnh; bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các bãi bồi ở các Cồn Vạn Liễu, Cồn Ông Mão; ấp Cây Bàng, Cầu Muống và Tân Phú thuộc xã Tân Thành.
4. Nhiệm vụ tổng hợp liên quan đến cả 3 lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế; thúc đẩy một số lĩnh vực kinh tế xanh phát triển như: ngành công nghiệp và dịch vụ bảo vệ môi trường, tái chế chất thải, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo…
- Thực hiện phân vùng chức năng dựa trên đặc tính sinh thái, tiềm năng tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu làm căn cứ để lập quy hoạch phát triển.
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương.
- Xây dựng và ứng dụng các mô hình dự báo tổng thể tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội và tài nguyên, môi trường cho tỉnh Tiền Giang. Áp dụng thí điểm phương thức quản lý tổng hợp, thống nhất về tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu cho lưu vực sông và vùng ven biển tỉnh Tiền Giang.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp và thống nhất về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu; có cơ chế phù hợp khai thác, chia sẻ thông tin, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu.
5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; chia sẻ các kinh nghiệm, nâng cao ý thức trách nhiệm ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và mọi người dân.
- Giáo dục đưa nội dung cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp phổ thông, đại học; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn thể cộng đồng tham gia vào các hoạt động thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; ưu tiên đầu tư khai thác và chuyển giao ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ phổ cập trong việc kiểm soát và xử lý chất thải.
- Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, các mô hình phát triển kinh tế xanh, khuyến khích các giải pháp sản xuất sạch hơn nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, năng lượng, ít chất thải và giảm phát thải khí cac-bon.
- Áp dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất, phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của tỉnh Tiền Giang; chủ động đặt hàng, hoặc khai thác sử dụng các thành tựu công nghệ sinh học đã có về các loại giống, cây trồng, vật nuôi mới, thích ứng và thích nghi cao trong bối cảnh điều kiện khí hậu cực đoan.
7. Hoàn thiện, đổi mới chính sách, pháp luật, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Cập nhật, nghiên cứu kịp thời áp dụng những sửa đổi, bổ sung trong Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Thủy sản… và các luật có liên quan nhằm luật hóa các quan điểm, giải pháp giúp hoàn thiện cơ sở pháp lý để thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết 24-NQ/TW. Kiên quyết áp dụng, thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, môi trường đi đôi với thực hiện nghiêm các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm về lĩnh vực tài nguyên, môi trường; không tiếp nhận các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Tiền Giang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khó kiểm soát.
- Rà soát, ban hành bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh Tiền Giang áp dụng cho nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; chú trọng các lĩnh vực: giáo dục đào tạo và truyền thông; tuyên truyền; tài chính, các hỗ trợ và chính sách ưu đãi; xã hội hóa các nguồn lực đầu tư; tăng cường năng lực khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới; tăng cường năng lực quản lý nhà nước; điều chỉnh kết cấu nền kinh tế, cơ sở hạ tầng xã hội và dân sinh; kiện toàn hệ thống bảo hiểm rủi ro và an sinh xã hội; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường biên chế; kiện toàn năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, địa phương, đảm bảo quản lý tài nguyên thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo.
- Tăng cường đào tạo nâng cao kiến thức về quản lý tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã phù hợp với nội dung quản lý được phân công, phân cấp.
- Thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo và Văn phòng điều phối biến đổi khí hậu tỉnh Tiền Giang; thành lập Chi cục Biển và Hải đảo, Quỹ bảo vệ môi trường và kiện toàn tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường.
8. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi ngân sách và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Kết hợp tăng chi ngân sách với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh, nước ngoài, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xã hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường; quán triệt quan điểm bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.
- Thúc đẩy các chính sách khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng.
- Ưu tiên tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
9. Thúc đẩy hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế, bao gồm: tài chính, chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động hợp tác, tài trợ nhằm triển khai thực hiện các dự án ưu tiên trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3569/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 và các dự án khác có liên quan trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp và hoạt động của các làng nghề, đặc biệt gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trường; kiểm soát chặt chẽ và nghiêm cấm các hoạt động khai thác nguồn lợi thủy, hải sản mang tính hủy diệt; bảo tồn, phục hồi rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển; quản lý tốt các giống cây, con biến đổi gen; kết nối những hoạt động phối hợp giữa các tổ chức và người nông dân để đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu; quản lý chặt chẽ và thực hiện tiêu trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Ưu tiên triển khai các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tiền Giang, lập và thực hiện các dự án kiểm soát lũ; các dự án ngắn hạn tập trung vào củng cố đê sông, đê biển, chống xâm nhập mặn, bảo vệ vùng ven biển, thích ứng và ứng phó với bão, lũ lụt.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Trong kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm của tỉnh ưu tiên các chương trình, đề tài khoa học công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4. Sở Công Thương
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình, kế hoạch, lộ trình phát triển trong hoạt động công nghiệp - thương mại; đẩy mạnh đầu tư phát triển, chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng góp phần bảo đảm nguồn năng lượng cho phát triển; sử dụng năng lượng hợp lý, hiệu quả; đầu tư, đổi mới công nghệ theo hướng công nghệ sạch, hạn chế phát thải khí nhà kính.
5. Sở Xây dựng
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng gắn với mục tiêu, nội dung cụ thể đã đề ra tại Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành xây dựng giai đoạn 2014 - 2020.
6. Sở Giao thông vận tải
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải thủy bộ; đặc biệt chú trọng nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống giao thông đảm bảo thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; giảm phát thải khí nhà kính trong giao thông vận tải; tổ chức đăng kiểm và loại trừ các phương tiện giao thông không đảm bảo tiêu chí môi trường, nhất là về khí thải.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng chương trình lồng ghép các kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên môi trường đưa vào giáo dục, giảng dạy.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng của tỉnh, kế hoạch thu hút tài trợ kinh phí; phân bổ chỉ tiêu kinh phí hợp lý thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan công tác điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất, nước, khoáng sản, môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
9. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng nguồn ngân sách nhà nước để xem xét việc xây dựng dự toán cho các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
10. Công an tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng có liên quan tăng cường kiểm tra công tác khai thác tài nguyên nước, khoáng sản và bảo vệ môi trường, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ trong công tác phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
11. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đạt các Quy chuẩn Việt Nam theo quy định.
12. Các sở, ngành tỉnh còn lại; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị và địa phương tổ chức lồng ghép nội dung Kế hoạch này vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị và địa phương mình.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang
Có kế hoạch hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên, chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung:
- Phối hợp nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa gắn với công tác bảo vệ môi trường và các phong trào thi đua khác.
- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền như họp dân, tổ, khu dân cư, gắn ngày phổ biến giáo dục Pháp luật tổ chức tuyên truyền các nội dung, văn bản pháp luật, các chủ trương có liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Liên tịch số 09/KHLT-MTTQ-STNMT ngày 23/3/2006 giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang về phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của phong trào quần chúng tham gia vào công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, môi trường; tiếp tục đẩy mạnh các đợt phát động, chú trọng đổi mới phương thức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các chiến dịch, phong trào, các cuộc vận động cộng đồng nhằm tạo chuyển biến nhận thức và hành động cụ thể trong nhân dân.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Kế hoạch này đúng tiến độ theo quy định và định kỳ trước 30 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 56-KH/TU về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Kế hoạch 50/KH-UBND ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai đoạn 2014-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 triển khai “Đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Nam Định
- 4Kế hoạch 26/KH-UBND 2012 thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 1289/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí của đề án Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2025
- 8Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 9Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Kế hoạch 1589/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện kế hoạch 182-KH/TU về thực hiện Kết luận 56-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Thủy sản 2003
- 2Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 56-KH/TU về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 6Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7Kế hoạch 50/KH-UBND ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai đoạn 2014-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 8Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 triển khai “Đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Nam Định
- 9Kế hoạch 26/KH-UBND 2012 thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Quyết định 1289/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí của đề án Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2025
- 13Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 14Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15Kế hoạch 1589/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện kế hoạch 182-KH/TU về thực hiện Kết luận 56-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 06/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định