Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 06 tháng 02 năm 2013.

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 07 XÃ ĐIỂM TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2013-2015

Căn cứ Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015;

Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ-TU ngày 23/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-UBND , ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 23/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch xây dựng nông thôn mới 07 xã điểm giai đoạn 2013-2015, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Ban hành kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn tại 07 xã điểm.

2. Yêu cầu

- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến toàn thể cán bộ đảng viên và nhân dân trên địa bàn 07 xã điểm.

- Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn triển khai, thực hiện có hiệu quả các tiêu chí xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực của ngành, đơn vị mình.

- Xây dựng nông thôn mới tại 07 xã điểm có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại; các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh chính trị trật tự được giữ vững.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Quy hoạch nông thôn mới

Năm 2013 hoàn thành lập quy hoạch chi tiết khu sản xuất tập trung ở xã Tân Trào, huyện Sơn Dương gắn với bảo vệ môi trường.

2. Xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội

a) Giao thông: thực hiện bê tông hoá 133,6 km đường giao thông nông thôn, với tổng kinh phí thực hiện là 139.647 triệu đồng, trong đó:

- Đường trục xã, liên xã hoàn thành 57,3 km: ngân sách nhà nước cấp 100% thông qua các Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.

- Đường giao thông nông thôn (liên thôn, trục thôn, ngõ xóm, đường nội đồng) hoàn thành 76,3 km: thực hiện theo cơ chế chính sách của tỉnh.

b) Thuỷ lợi: xây dựng 02 công trình thuỷ lợi đầu mối và kiên cố hoá 38,2 km kênh mương để chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; tổng kinh phí thực hiện là 5.804 triệu đồng. Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.

c) Điện: xây dựng mới, nâng cấp trạm biến áp; cải tạo nâng cấp đường dây hạ thế; xây dựng mới đường dây hạ thế 0,4KV; xây dựng hệ thống đèn cao áp chiếu sáng công cộng; cải tạo, xây mới đường dây 35KV… Tổng kinh phí thực hiện là 66.690 triệu đồng, nguồn vốn: dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện; vốn doanh nghiệp.

d) Trường học: xây dựng cơ sở vật chất trường trường mầm non, mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đạt chuẩn. Tổng kinh phí thực hiện là 132.856 triệu đồng, nguồn vốn: chương trình mục tiêu quốc gia (giáo dục và đào tạo, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới), chương trình kiên cố hóa trường học, vốn sự nghiệp giáo dục, dự án SEQAP, vốn tài trợ, vốn lồng ghép từ các chương trình dự án khác, vốn ngân sách tỉnh và vốn xã hội hóa.

đ) Cơ sở vật chất văn hoá, thể thao: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp 5 nhà văn hóa xã; 58 nhà văn hóa thôn; 61 sân thể thao thôn và 6 sân thể thao xã. Tổng kinh phí thực hiện là 31.680 triệu đồng, nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn: thực hiện theo cơ chế chính sách của tỉnh, lồng ghép từ các chương trình, dự án và vốn xã hội hóa.

e) Chợ nông thôn: xây dựng mới 01 chợ (xã Tân Trào); nâng cấp, cải tạo 01 Chợ (xã Kim Bình). Tổng kinh phí thực hiện là 2.500 triệu đồng, nguồn vốn: thực hiện theo cơ chế chính sách của tỉnh, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và vốn xã hội hóa.

f) Bưu điện: đầu tư hỗ trợ xây dựng, nâng cấp cải tạo trạm truyền thanh không dây cho các xã: Mỹ Bằng, Bình xa, Kim Bình. Tổng kinh phí thực hiện là 497 triệu đồng, nguồn vốn: Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

g) Nhà ở dân cư nông thôn: hỗ trợ xây dựng mới nhà ở cho 1.310 hộ gia đình thuộc hộ nghèo. Tổng kinh phí thực hiện là 52.400 triệu đồng, nguồn vốn: ngân sách tỉnh hỗ trợ.

h) Xây dựng mới trụ sở xã: đầu tư xây dựng mới trụ sở xã trong năm 2013-2014. Tổng kinh phí thực hiện là 43.000 triệu đồng, nguồn vốn: lồng ghép các chương trình, dự án; vốn từ ngân sách tỉnh.

3. Kinh tế và tổ chức sản xuất

Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa nông sản tập trung, phát triển ngành nghề nông thôn, phát triển dịch vụ - du lịch; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã. Tổng kinh phí thực hiện: 32,847 tỷ đồng, nguồn vốn: chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, văn hóa du lịch, dự án TNSP, dự án di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, dự án khuyến nông, khuyến công, cơ chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, vốn tín dụng và vốn tự có của nhân dân.

4. Văn hoá, xã hội, môi trường

a) Văn hóa: tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật; thông tin tuyên truyền về nông thôn mới. Tổng kinh phí thực hiện tiêu chí về văn hóa là 946 triệu đồng, nguồn vốn: chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa, xây dựng nông thôn mới.

b) Y tế: xây dựng mới 2 trạm y tế (xã An Khang, xã Năng Khả); bổ sung thiết bị cho trạm y tế xã. Tổng kinh phí thực hiện là 12.170 triệu đồng, nguồn vốn: chương trình mục tiêu quốc gia Y tế, xây dựng nông thôn mới và vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.

c) Môi trường: xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình cấp nước tập trung; hỗ trợ lãi suất xây mới ba công trình vệ sinh, hầm bể Biogas; xây dựng điểm thu gom rác thải; xây dựng bãi tập kết rác thải và xử lý của xã; xây dựng khu nghĩa trang theo quy hoạch. Tổng kinh phí thực hiện tiêu chí về môi trường là 50.787 triệu đồng, nguồn vốn: Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, xây dựng nông thôn mới, Dự án di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, vốn ngân sách tỉnh, chương trình dự án khác, vốn tín dụng và vốn góp của nhân dân.

III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Năm 2013: duy trì các tiêu trí đã đạt chuẩn, tập trung nguồn lực thực hiện tiêu chí về cơ sở vật chất văn hoá và hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh thực hiện hoàn thành các tiêu chí gần đạt đối với nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hoá, xã hội - môi trường. Trong đó:

- Xã Thượng Lâm: phấn đấu hoàn thành 02 tiêu chí (giáo dục, an ninh trật tự) nâng tổng số tiêu chí đạt là 10/19 tiêu chí.

- Xã Năng Khả: phấn đấu hoàn thành 01 tiêu chí (giáo dục) nâng tổng số tiêu chí đạt là 9/19 tiêu chí.

- Xã Kim Bình: phấn đấu hoàn thành 02 tiêu chí (giáo dục, an ninh trật tự) nâng tổng số tiêu chí đạt là 9/19 tiêu chí.

- Xã Bình Xa: phấn đấu hoàn thành 02 tiêu chí (chợ nông thôn, giáo dục) nâng tổng số tiêu chí đạt là 10/19 tiêu chí.

- Xã Mỹ Bằng: phấn đấu hoàn thành 03 tiêu chí (điện, trường học, an ninh trật tự) nâng tổng số tiêu chí đạt là 16/19 tiêu chí.

- Xã Tân Trào: phấn đấu hoàn thành 02 tiêu chí (điện, cơ sở vật chất trường học) nâng tổng số tiêu chí đạt là 11/19 tiêu chí.

- Xã An Khang: phấn đấu đạt 04 tiêu chí (giao thông, cơ sở vật chất văn hoá, thu nhập, giáo dục) nâng tổng số tiêu chí đạt là 16/19 tiêu chí.

2. Năm 2014: phấn đấu cơ bản hoàn thành nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội, văn hoá, xã hội - môi trường; huy động nguồn lực nhằm tăng cường thực hiện các chương trình dự án phát triển sản xuất hàng hóa nâng cao thu nhập của người dân từng bước thực hiện đạt chuẩn nhóm tiêu chí kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất.

- Phấn đấu hết năm 2015, các xã điểm của tỉnh đạt chuẩn 19/19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

(Chi tiết thể hiện tại phụ lục số 1 kèm theo)

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung tuyên truyền vận động về xây dựng nông thôn mới

Tuyên truyền sâu rộng đến mọi cán bộ, đảng viên và người dân về quan điểm, chủ trương, mục tiêu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới và cách làm hay, sáng tạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thăm quan các mô hình điểm, các hình thức sinh hoạt cộng đồng... từ đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới.

Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Tuyên Quang chung sức xây dựng nông thôn mới” trong toàn tỉnh; mỗi cơ quan, đoàn thể ở các cấp, các ngành đều phải có việc làm cụ thể, thiết thực về xây dựng nông thôn mới, coi đó là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương, đơn vị.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc từ tỉnh đến cơ sở chủ trì cùng với các tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò nòng cốt trong vận động, tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

2. Công tác đào tạo, tập huấn

Hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến cơ sở. Trên cơ sở nội dung, tài liệu đào tạo, tập huấn của Trung ương và căn cứ tình hình thực tế biên soạn thành những nội dung phù hợp với địa phương để triển khai công tác đào tạo, tập huấn, cụ thể:

- Tập huấn thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối Chương trình, cán bộ sở, ban, ngành ở tỉnh và cán bộ các phòng, ban, thành viên Ban Chỉ đạo huyện, cơ quan thường trực điều phối của huyện.

- Tập huấn đến cán bộ, đảng, chính quyền, đoàn thể cấp xã; coi trọng việc tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ thôn, xóm và thành viên Ban phát triển thôn; cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trên địa bàn các xã điểm.

3. Tổng nhu cầu vốn, cơ chế huy động vốn

a) Tổng nhu cầu vốn: 567.704 triệu đồng.

(Chi tiết các năm có phụ biểu kèm theo)

- Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương): 345.676 triệu đồng, bao gồm: Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn; vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó:

+ Vốn đầu tư phát triển: 277.088 triệu đồng, gồm: vốn ngân sách Chương trình nông thôn mới chiếm 34,4%, ngân sách địa phương chiếm 6,2% và vốn lồng ghép chiếm 59,3%.

+ Vốn sự nghiệp: 58.056 triệu đồng, gồm: vốn ngân sách Chương trình nông thôn mới chiếm 43,0%, ngân sách địa phương chiếm 7,8% và vốn lồng ghép chiếm 49,2%.

- Vốn tín dụng: 20.026 triệu đồng, hỗ trợ thực hiện 02 tiêu chí: nhà ở dân cư, môi trường (nâng cấp cải tạo công trình cấp nước tập trung).

- Vốn doanh nghiệp: 64.690 triệu đồng, đầu tư thực hiện tiêu chí điện sinh hoạt và sản xuất.

- Huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư và nguồn vốn hợp pháp khác: 137.311 triệu đồng.

b) Cơ chế huy động vốn

- Thực hiện theo cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh: chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn ban hành kèm theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ; cơ chế chính sách hỗ trợ các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hóa tập trung đến 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 18/8/2009; Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 18/8/2009; chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTG và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 của UBND tỉnh...

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:

+ Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn.

+ Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình.

- Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.

- Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân cho từng dự án, công trình, cụ thể do nhân dân tự bàn, quyết định và báo cáo với cấp ủy, chính quyền xã.

- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.

- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

4. Nguyên tắc hỗ trợ

Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định 695/QĐ-TTg , ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, các ngành chức năng của tỉnh và quy định của từng chương trình, dự án.

5. Huy động nhân dân thực hiện các nội dung

Làm đường (giao thông thôn, nội đồng), tham gia xây dựng (trường học, các cơ sở vật chất văn hóa, thể thao thôn, nghĩa trang, nơi thu gom rác thải), vệ sinh đường làng ngõ xóm, nơi ở, chỉnh trang khuân viên nhà ở, xây dựng các công trình vệ sinh, nước sạch của hộ gia đình, tự nâng cấp cải tạo hệ thống điện gia đình đạt chuẩn và phát triển kinh tế...

6. Cán bộ, đảng viên gương mẫu đi đầu trong việc tham gia tuyên truyền, thực hiện, đóng góp xây dựng các hạng mục công trình công cộng và cải tạo khuôn viên của gia đình, sắp xếp nơi ở gọn gàng, hợp vệ sinh; thực hiện nếp sống văn hoá....

7. Nâng cao chất lượng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn xã; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định; chú trọng làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp.

V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ theo chức năng nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ theo phụ lục số 02 kèm theo Kế hoạch này.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành cụ thể hoá các nội dung thuộc phạm vi quản lý để hướng dẫn cơ sở thực hiện; các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể đến cấp xã để tổ chức thực hiện chương trình trên địa bàn. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.

3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo định kỳ về tiến độ, kết quả thực hiện với Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Chế độ báo cáo

- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã cho Ban Chỉ đạo huyện trước 20 hàng tháng.

- Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện, thành phố, các sở, ban, ngành của tỉnh báo cáo kết quả thực hiện theo lĩnh vực phụ trách cho cơ quan thường trực điều phối Chương trình trước 25 hàng tháng.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực điều phối Chương trình tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh trước 28 hàng tháng./.

 

 

Nơi nhận:
- BCĐTW CTMTQG XDNTM; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- TT Đảng ủy, UBND 07 xã điểm;
- Trưởng Phòng KT CNLN;
- VPĐP Chương trình MTQGXDNTM;
- Lưu VT (Dt 85).

CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2013 xây dựng nông thôn mới 07 xã điểm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015

  • Số hiệu: 06/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 06/02/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Chẩu Văn Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/02/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản