- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 5Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
- 8Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 9Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2023 về Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang năm 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 12 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn, thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện và thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật, các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình hành động của Trung ương, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
1.2. Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) trong chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1.3. Nâng cao hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi tài sản tham nhũng, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phải được triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế và tình hình của địa phương, đơn vị. Theo đó, phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện cụ thể của từng nhiệm vụ. Bám sát chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, với phương châm phòng ngừa là chính, tích cực phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, kịp thời xử lý dứt điểm, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng trên địa bàn, cơ quan, đơn vị. Việc xử lý phải lấy giáo dục, răn đe, phòng ngừa làm chính, phải tiến hành đồng bộ giữa kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính nhà nước, đoàn thể và xử lý hình sự.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác quán triệt, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục phổ biến, tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Trung ương, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, của Tỉnh ủy và Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, trọng tâm là: Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 về chỉ đạo, định hướng và cung cấp thông tin, tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN, tiêu cực) đến năm 2030; Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 28/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Chương trình số 03/CTr-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TU ngày 01/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, tiêu cực trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 20/6/2023 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 277/KH-UBND ngày 31/12/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các văn bản chỉ đạo khác của UBND tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
1.2. Nâng cao trách nhiệm thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, tính tiên phong, gương mẫu, kiên trì xây dựng văn hóa liêm chính trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân
a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tự kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nào thực hiện tự kiểm tra, giám sát không phát hiện tham nhũng, tiêu cực nhưng sau đó các đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra phát hiện có tham nhũng, tiêu cực, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chịu trách nhiệm theo quy định.
b) Tập trung xây dựng văn hóa tiết kiệm, liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; chú trọng tuyên truyền về liêm chính nói chung, liêm chính trong hoạt động công vụ nói riêng, nhận diện tự diễn biến, tự chuyển hóa, nhận diện đấu tranh với các biểu hiện của suy thoái; xây dựng, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức.
1.3. Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trên các lĩnh vực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổ chức kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản pháp luật về phòng chống tham nhũng, tiêu cực
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động kiểm tra, rà soát và theo dõi thi hành văn bản pháp luật về phòng chống tham nhũng, tiêu cực; kịp thời phát hiện những thiếu sót, bất cập, “lỗ hổng”, “điểm nghẽn” trong cơ chế, chính sách theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những cơ chế, chính sách, quy định không còn phù hợp, nhất là ở các lĩnh vực nhạy cảm nhằm ngăn ngừa phát sinh tham nhũng, tiêu cực, như: Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, đấu giá, đấu thầu, quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, đầu tư, xây dựng cơ bản, thuế, bảo hiểm, công tác tổ chức cán bộ, xử lý cán bộ vi phạm,... rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương trong việc quy định các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kịp thời phát hiện những bất cập để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân tự ý đặt ra các chế độ, định mức, tiêu chuẩn trái quy định pháp luật; chỉ đạo rà soát thực hiện nghiêm các kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra kinh tế - xã hội, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
1.4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi “tham nhũng vặt”, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện công vụ
a) Thực hiện nghiêm quy định về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính, thường xuyên rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết, đơn giản hoá, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện thủ tục hành chính theo quy trình “5 bước trên môi trường điện tử”; triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch, thực hiện việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; mở rộng dân chủ trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc, thực chất Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
c) Tăng cường kiểm soát hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo phương châm: Cấp trên kiểm soát cấp dưới, tập thể kiểm soát cá nhân, kiểm soát chéo trong nội bộ đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, lĩnh vực phụ trách chịu trách nhiệm chủ động thường xuyên nhận diện nguy cơ xảy ra “tham nhũng vặt” nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong thực hiện công vụ ở từng lĩnh vực, ở từng vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời, hiệu quả.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra: Việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật; các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực; việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, đơn vị, trong đó, tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng vặt” nhằm răn đe, ngăn ngừa vi phạm. Công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện và kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý; quan tâm giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị, những thông tin phản ánh về tham nhũng, tố cáo tham nhũng (nếu có).
đ) Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra thiếu sót, vi phạm trong thực hiện các giải pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; có kết quả chấm điểm theo Bộ chỉ số đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ thuộc trách nhiệm ngành, lĩnh vực phụ trách đạt thấp, làm ảnh hưởng đến vị trí xếp hạng của tỉnh thì người đứng đầu phải chịu trách nhiệm.
1.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đấu tranh phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản tham nhũng
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; những vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội, hành vi lợi dụng chủ trương, chính sách để tham nhũng, tiêu cực. Chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế (nếu có).
b) Tiếp tục xác minh, điều tra làm rõ, đẩy nhanh tiến độ xử lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm thuộc diện Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Tuyên Quang theo dõi, chỉ đạo (nếu có).
1.6. Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp trong giám sát, phản biện xã hội. Phát huy vai trò của báo chí, tăng cường phối hợp, chủ động công khai, kịp thời cung cấp thông tin, định hướng tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Chú trọng thông tin về gương người tốt, việc tốt, đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ, khen thưởng, động viên kịp thời những người làm báo dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực. Định kỳ, tổng hợp dư luận của Nhân dân phản ánh về tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực ở các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.
1.7. Các cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục thực hiện đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giảng dạy theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhằm giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, học viên.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo Phụ lục gửi kèm Kế hoạch này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm
1.1. Căn cứ tình hình thực tiễn và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương khẩn trương xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của ngành, địa phương, đơn vị mình; thời gian hoàn thành trước ngày 20/02/2024 (gửi Thanh tra tỉnh theo dõi, tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).
Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp; phân công cụ thể trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan; bố trí các nguồn lực phù hợp để bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.
1.2. Định kỳ hằng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014.
3. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra công vụ, việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền, tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
4. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách; quản lý vốn và tài sản nhà nước; thực hiện quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
6.1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan công khai kịp thời, đầy đủ các chương trình, kế hoạch, báo cáo, văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
6.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh.
7. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
7.1. Đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của các ngành, địa phương, đơn vị; định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh để báo cáo Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh và các cơ quan có liên quan theo quy định.
7.2. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc hiện Kế hoạch này tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Đề xuất xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nội dung trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc lĩnh vực phụ trách (nếu có).
8. Công an tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phát hiện, xử lý vụ việc,vụ án tham nhũng; tập trung điều tra làm rõ và phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực được phát hiện, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; định kỳ 6 tháng, cuối năm hoặc đột xuất, báo cáo tình hình phát hiện, khởi tố, điều tra đối với các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp chung trên địa bàn tỉnh (nếu có).
9. Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xử lý tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; tích cực xác minh, đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản đã kê biên, phong tỏa, tạm giữ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật; kiên quyết cưỡng chế thi hành án đối với những vụ việc có điều kiện thi hành, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 9122/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 37/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 3Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 6Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
- 9Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 10Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Kế hoạch 9122/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2023 về Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang năm 2024
- 16Kế hoạch 37/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 06/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 06/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định