- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 5Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 7Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 08 tháng 01 năm 2020 |
QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; đồng thời, để tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản xử phạt vi phạm hành chính chuyên ngành; qua đó kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các vi phạm hành chính trên địa bàn, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nhằm khắc phục những hạn chế liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương;
b) Xác định trách nhiệm của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc tham mưu xử lý vi phạm hành chính, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính kịp thời, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo đúng quy định pháp luật;
c) Tăng cường công tác tập huấn; tổ chức trao đổi học tập kinh nghiệm tại các địa phương có mô hình, cách làm hiệu quả nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính.
a) Xác định rõ nội dung công việc và trách nhiệm của các cơ quan trong việc triển khai thi hành các văn bản liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố; Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX, kỳ họp thứ mười ba quy định nội dung, mức chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Công văn số 3968/UBND-NC ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Chủ tịch UBND thành phố về việc chấn chỉnh công tác tham mưu xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố;
b) Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm tra các hoạt động xử lý vi phạm hành chính, qua đó kịp thời chấn chỉnh, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị, cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
d) Chủ động cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính khi đã xây dựng và có hướng dẫn thực hiện của Bộ Tư pháp.
1. Công tác triển khai thực hiện
a) Triển khai thực hiện kế hoạch công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2020.
b) Theo dõi tình hình việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện khi phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn trong xử lý vi phạm hành chính kịp thời gửi kiến nghị đến Sở Tư pháp để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đến các cơ quan cấp trên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
c) Sơ kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo từng lĩnh vực chuyên ngành, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền:
- Đơn vị chủ trì: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
2. Phổ biến pháp luật, tổ chức tập huấn về xử lý vi phạm hành chính
a) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính; các Nghị định có liên quan đến các lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính... Tổ chức tập huấn các kỹ năng về công tác xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là lực lượng trực tiếp được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính;
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện (trong đó, Sở Tư pháp tổ chức tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính; các đơn vị còn lại tổ chức tập huấn liên quan đến các lĩnh vực xử phạt thuộc ngành quản lý);
c) Cơ quan phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã phường, thị trấn;
d) Thời gian thực hiện: Quý II và quý III năm 2020.
3. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Sở ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
Tập trung công tác thẩm tra các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do các Sở ngành, cơ quan ngành dọc và Ủy ban nhân dân quận, huyện trình đảm bảo kịp thời, đúng quy định pháp luật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
c) Thời gian thực hiện: thường xuyên.
5. Tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
a) Lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2020:
- Lĩnh vực kiểm tra trọng tâm, liên ngành:
+ Thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
+ Thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
+ Ngoài lĩnh vực nêu trên, căn cứ vào chương trình trọng tâm của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp.
- Nội dung kiểm tra:
+ Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; khoản 26 và 27 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ- CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ và các vấn đề khác có liên quan;
+ Công tác xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành chính;
+ Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính và các vấn đề có liên quan;
+ Công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính về công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2020.
b) Kiểm tra trong phạm vi ngành, địa phương:
- Nội dung thực hiện: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn tại đơn vị tiến hành tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo ngành và địa phương quản lý;
- Đơn vị chủ trì: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch của cơ quan đơn vị;
- Kết quả thực hiện: Báo cáo kết quả qua các đợt kiểm tra, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Công tác thanh tra về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung thực hiện: Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc thành lập Đoàn Thanh tra liên ngành khi có phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo, đài về việc áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn thành phố;
b) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
c) Đơn vị phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
7. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung thực hiện: Phối hợp chặt chẽ và triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tư pháp trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
c) Đơn vị phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
d) Thời gian thực hiện: Theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn thực hiện của Bộ Tư pháp.
8. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện thống kê số liệu về xử lý vi phạm hành chính theo từng lĩnh vực cụ thể của đơn vị mình. Qua đó, đánh giá tình hình, dự báo xu hướng tình hình vi phạm pháp luật, đề xuất giải pháp khắc phục. Các hoạt động thống kê về xử lý vi phạm hành chính được thu thập, xử lý theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
b) Thời gian thực hiện: định kỳ 06 tháng, năm 2020.
9. Cung cấp thông tin và báo cáo về tình hình xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời báo cáo và cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý gửi về Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng thời gian quy định;
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
c) Đơn vị báo cáo: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
d) Thời gian báo cáo: Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng, trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm, để Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tư pháp hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời chấn chỉnh, đảm bảo việc xử phạt theo đúng quy định pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trong phạm vi, lĩnh vực được phân công và gửi Kế hoạch về Sở Tư pháp trong tháng 02 năm 2020 để tổng hợp, theo dõi thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện
Xây dựng Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 trên địa bàn; đồng thời, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, giao Phòng Tư pháp tham mưu thành lập các Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố (Gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp tham mưu thực hiện).
Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, cung cấp thông tin thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 25, khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và khoản 31, 33 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Trên đây là Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 15/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Kế hoạch 544/KH-UBND về thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Kế hoạch 10/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 5Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 7Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Kế hoạch 15/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10Kế hoạch 544/KH-UBND về thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Kế hoạch 10/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Kế hoạch 04/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 04/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/01/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trương Quang Hoài Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định