- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/KH-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 896/TTr-SLĐTBXH ngày 30/11/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của “Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh trong các Kế hoạch, Chương trình, Đề án về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; huy động sự tham gia của các cấp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và đồng thuận xã hội trong việc thực hiện Kế hoạch để phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp với vị thế, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với khu vực và thế giới.
- Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển giáo dục nghề nghiệp trong “Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đặc thù của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển nhanh và bền vững giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Đảm bảo quy mô và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo; phù hợp với xu thế phát triển của thị trường lao động trong giai đoạn ứng dụng khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng hội nhập quốc tế.
- Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bên vũng, đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời hoàn thành các mục tiêu chủ yếu trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 -2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ các nước trong khu vực, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; góp phần nâng tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ đạt 30%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Đầu tư Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trường thực hiện chức năng trung tâm đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho quốc gia đang phát triển, có công nghiệp hiện đại; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế; một số trường tiếp cận trình độ các nước trong khu vực; góp phần nâng tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 -40%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 50 - 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 55%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh phát triển, đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị trường lao động tỉnh và khu vực Đông Nam Bộ; bắt kịp trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN và thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả “Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2030” sau khi được phê duyệt.
- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ về kinh phí hoạt động và tổ chức bộ máy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp, tư nhân tham gia đầu tư vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc.
- Thực hiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, sức khỏe,...; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thanh niên xuất ngũ,...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
- Thực hiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh,... được tham gia học nghề.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyển sinh, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông: Tăng cường công tác giáo dục định hướng nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; tạo điều kiện thuận lợi thu hút học sinh học vừa học văn hóa, vừa học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở tham gia học nghề trình độ trung cấp, tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông tham gia học nghề trình độ cao đẳng.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ và du lịch, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai; khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động của tỉnh kết hợp với điều tra định kỳ, rà soát, cập nhật về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người học nghề đã tốt nghiệp để phục vụ quản lý và đào tạo.
- Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; thực hiện cơ chế, chính sách về đào tạo nghề chất lượng cao.
- Quy hoạch, sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao.
2. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh về tầm quan trọng của chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh và tăng cường công tác tuyên truyền, phố biển, quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia để khai thác và sử dụng.
- Thực hiện công tác chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp với mục tiêu phát triển các hoạt động trên môi trường số, đẩy mạnh và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong công tác quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý; tăng số lượng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Công tác chuyển đổi số được tập trung vào một số nhiệm vụ chính: Chuyển đổi số hoạt động quản lý Nhà nước và quản trị các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, đổi mới phương pháp dạy và học; xây dựng và phát triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị, học liệu số; xây dựng và phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp yêu cầu của chuyển đổi số.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp từ các nguồn: Ngân sách tỉnh đầu tư có trọng điểm, nguồn xã hội hóa, nghiệp nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp, nguồn hỗ trợ, tài trợ, hợp tác từ đối tác quốc tế, doanh nghiệp để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo 100% thiết bị đào tạo đạt chuẩn theo quy định; tiếp cận với công nghệ sản xuất của thị trường, doanh nghiệp và từng ngành nghề đặc thù; tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
c) Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
- Hàng năm triển khai rà soát, xây dựng, chỉnh sửa chương trình, giáo trình cho phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường và doanh nghiệp; đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu; phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng, phát triển các chương trình chuyển giao từ Úc, Đức, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo, kèm nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động; đẩy mạnh triển khai đào tạo theo nhu cầu, đặt hàng của doanh nghiệp.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến giáo dục và phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ, tác phong, nề nếp làm việc cho học sinh, sinh viên.
3. Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Chuẩn hóa nhà giáo theo hướng đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng kỹ năng nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ nguyên số, phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng cốt lõi mà thế kỷ XXI đòi hỏi cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Huy động và khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ nhà giáo cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành nghề, tiếp cận công nghệ mới tại doanh nghiệp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác đào tạo tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
- Thu hút và có cơ chế chính sách sử dụng lực lượng lao động có tay nghề cao trong các doanh nghiệp tham gia hoạt động đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng, đội ngũ thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở cấp địa phương.
4. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Thực thi cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, nhà trường, nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi kỹ năng nghề ở các cấp.
5. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của tỉnh để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
6. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các văn bản chỉ đạo của tỉnh về phát triển nguồn nhân lực, về giáo dục nghề nghiệp để toàn xã hội nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, xây dựng tin, bài, chuyên mục trên báo chí; tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở, trong đó tập trung tuyên truyền trên đài truyền thanh cơ sở về giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày Kỹ năng lao động Việt Nam, Tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Kết nối hệ thống truyền thông thiết yếu (báo, đài, PT-TH) tăng cường quảng bá, giới thiệu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trên hệ thống các nền tảng truyền thông số chính thống đến phụ huynh, học sinh và doanh nghiệp tuyển dụng.
- Tổ chức và tham gia các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề. Chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công trong giáo dục nghề nghiệp.
7. Nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng hợp tác quốc tế để trao đổi và học tập kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là các nước thành công trong phát triển giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các nước phát triển và trao đổi chương trình đào tạo, trao đổi nhà giáo, chuyên gia đào tạo; chuyển giao công nghệ, phương pháp giảng dạy.
- Hợp tác nghiên cứu khoa học về giáo dục nghề nghiệp, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ đào tạo nghề nghiệp tiên tiến để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tích cực tham gia các hoạt động quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm toàn diện với UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch; Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, cơ quan liên quan cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm, kế hoạch 05 năm và tổ chức thực hiện; xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cho giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động cung cấp thông tin về triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp và kết quả thực hiện đến các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đạt hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì cân đối, bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và trong khả năng cân đối ngân sách.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chủ trương, xu hướng sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp theo nhu cầu, yêu cầu của thị trường lao động.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố về đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương xây dựng các chương trình tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh - truyền hình cấp huyện và cấp xã.
8. Ban Dân tộc
Thực hiện tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về giáo dục nghề nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, kết quả, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp và việc làm sau đào tạo đối với người lao động là người dân tộc thiểu số.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp.
- Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
10. Tỉnh Đoàn Bà Rịa-Vũng Tàu
Chủ động phối hợp và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021- 2030; thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình Bà Rịa-Vũng Tàu
Xây dựng chuyên mục về việc làm, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực có kỹ năng nghề.
- Tăng cường thời lượng phát sóng, tăng số lượng, chất lượng tin, bài, phóng sự, chương trình phản ánh về hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp đến tận người dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ tại Kế hoạch Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu để nhân dân nhận thức rõ việc tham gia giáo dục nghề nghiệp là rất cần thiết, góp phần nâng cao nguồn nhân lực, chất lượng và hiệu quả của đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
12. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Hội Nạn nhân chất độc Da cam/dioxin và Bảo trợ xã hội; Hiệp hội các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
- Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên, phụ nữ về nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Huy động hội viên, thành viên tích cực triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch; tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ 05 năm và hàng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.
- Rà soát bố trí, sắp xếp đủ số lượng giáo viên cho Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện để thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở và triển khai học chương trình văn hóa trung học phổ thông kết hợp với học trình độ trung cấp, đào tạo cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh đạt chỉ tiêu được quy định tại Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
14. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ các nội dung nêu tại Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trước ngày 15/12 hàng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương đơn vị và tổ chức có liên quan về kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu tổng hợp báo cáo của UBND tỉnh hàng năm, báo cáo sơ kết 5 năm, báo cáo tổng kết 10 năm về thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nêu có khó khăn, vướng mắc phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 2Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chiến lược giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 1910/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Kế hoạch 3322/KH-UBND năm 2023 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 6Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chiến lược giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Kế hoạch 1910/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Kế hoạch 3322/KH-UBND năm 2023 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 03/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Đặng Minh Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định