Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 0144/KH-UBND | Cà Mau, ngày 16 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 15/9/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 15/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 25). Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
- Y học cổ truyền Việt Nam là tài sản văn hoá quý báu của dân tộc Việt Nam, được hình thành, phát triển gắn với lịch sử phát triển của đất nước. Xác định tầm quan trọng của nền y học cổ truyền, Đảng và Nhà nước, Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm bảo tồn, kế thừa và phát triển, coi đây vừa là trách nhiệm vừa là sứ mệnh để giữ gìn các giá trị văn hoá, truyền thống lịch sử đồng thời đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trong tình hình mới. Thời gian qua y học cổ truyền trong tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng đáng khích lệ: Hệ thống khám, chữa bệnh đã được đầu tư nâng cấp; mạng lưới y học cổ truyền ở tuyến y tế cơ sở được củng cố và phát triển; dịch vụ khám, chữa bệnh trong lĩnh vực y học cổ truyền ngày càng phong phú và đa dạng hóa, chất lượng được nâng cao... Tuy nhiên, bên cạnh các thành quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của y học cổ truyền, chưa tạo được dấu ấn mạnh mẽ trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời có nguy cơ tụt hậu so với các nước có nền y học cổ truyền phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Để phát huy hơn nữa vị thế, vai trò của nền y học cổ truyền Việt Nam nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân gắn với phát triển kinh tế - xã hội, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập.
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Chỉ thị 25. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của y học cổ truyền (YHCT) tỉnh nhà, tạo dấu ấn mạnh mẽ trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tiếp tục hoàn thiện Hệ thống khám, chữa bệnh đã được đầu tư nâng cấp; mạng lưới y học cổ truyền ở tuyến y tế cơ sở được củng cố và phát triển; dịch vụ khám, chữa bệnh trong lĩnh vực y học cổ truyền ngày càng phong phú và đa dạng hóa, chất lượng ngày càng được nâng cao, kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; tập trung nghiên cứu một số bài thuốc, nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ dược liệu, thuốc cổ truyền, hay một số thế mạnh như châm cứu và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số thuộc lĩnh vực y học cổ truyền, tập trung số hóa các tài liệu, tư liệu quý về y học cổ truyền, chỉ đạo các địa phương, đơn vị đẩy mạnh chia sẻ thông tin về y học cổ truyền tại địa phương, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các nội dung theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg, đảm bảo chặt chẽ, đúng thẩm quyền và quy định.
- Nâng cao nhận thức, đề cao trách nhiệm, bảo đảm sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của các cấp, các ngành; việc tổ chức thực hiện phải theo tinh thần “6 rõ”: rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ thẩm quyền, rõ trách nhiệm, rõ kết quả.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề ra các giải pháp đột phá; đa dạng hóa và huy động hiệu quả mọi nguồn lực, đặc biệt là thu hút đầu tư xã hội vào phát triển YHCT.
- Lồng ghép chặt chẽ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển YHCT vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm gắn kết giữa chăm sóc sức khỏe nhân dân với phát triển kinh tế dược liệu, du lịch chăm sóc sức khỏe.
- Phấn đấu đến năm 2030: Tỷ lệ khám, chữa bệnh và sử dụng thuốc YHCT đạt 25% ở tuyến tỉnh, 40% ở tuyến xã. Chi phí thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền trong khám, chữa bệnh từ quỹ BHYT đạt 30%. 100% bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, trung tâm y tế có giường bệnh đều có Khoa YHCT; 100% trạm y tế xã triển khai hoạt động YHCT. Hoàn thành chuẩn hóa và bổ sung nhân lực YHCT cho tuyến xã, nâng cao trình độ cán bộ tuyến khu vực và tỉnh. Có thêm nhiều đề tài nghiên cứu khoa học YHCT được ứng dụng trong thực tiễn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và đánh giá định kỳ, gắn với khen thưởng kịp thời các mô hình tốt, đồng thời xử lý nghiêm vi phạm trong hành nghề, sản xuất, kinh doanh YHCT để đảm bảo hiệu quả thực chất.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách của tỉnh về YHCT, bảo đảm đồng bộ với quy định của Trung ương và phù hợp thực tiễn địa phương. Tăng cường ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định rõ ràng về quản lý dược liệu, hành nghề, sản xuất, kinh doanh thuốc YHCT. Nghiên cứu mở rộng phạm vi sử dụng, thanh toán bảo hiểm y tế đối với các loại thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, dược liệu, dịch vụ khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Lồng ghép nhiệm vụ phát triển YHCT vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện nghiêm tinh thần “6 rõ” trong phân công, bảo đảm tính khả thi, trách nhiệm và hiệu quả.
2. Tập trung nâng cấp Bệnh viện Y Dược cổ truyền - Phục hồi chức năng tỉnh theo hướng hiện đại, có đủ năng lực trở thành trung tâm chuyên sâu khu vực về điều trị, nghiên cứu và đào tạo. Tiếp tục kiện toàn khoa YHCT tại các bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế, quy định rõ chỉ tiêu giường bệnh và cơ cấu tổ chức để hoạt động thực chất, hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, 100% trạm y tế xã, phường, có tổ chức triển khai YHCT gắn với công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mô hình kết hợp YHCT với y học hiện đại phải được triển khai đồng bộ, phù hợp với từng tuyến điều trị và từng loại bệnh, bảo đảm an toàn, hiệu quả và tập trung vào một số thế mạnh như châm cứu, các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác. Việc phát triển mạng lưới cơ sở phải đi đôi với chuẩn hóa quy trình, nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
3. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực y học cổ truyền, nhất là nguồn nhân lực chuyên sâu, chất lượng cao, tạo điều kiện cho đội ngũ y, bác sỹ y học cổ truyền tiếp cận với các kỹ thuật hiện đại để tăng chất lượng kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa bác sĩ YHCT các tuyến, đồng thời bổ sung nhân lực YHCT cho tuyến xã. Khuyến khích cán bộ trẻ theo học chuyên ngành YHCT, đồng thời tạo điều kiện để lương y, thầy thuốc dân gian tham gia chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút và giữ chân nhân lực YHCT chất lượng cao, nhất là tại vùng sâu, vùng xa.
4. Khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu chứng minh hiệu quả, an toàn của bài thuốc, phương pháp YHCT. Tăng cường liên kết giữa cơ sở y tế, viện, trường và doanh nghiệp trong nghiên cứu, ứng dụng kết quả vào điều trị và sản xuất. Xây dựng cơ sở dữ liệu số về dược liệu, bài thuốc, nhân lực và kết quả nghiên cứu để phục vụ quản lý và chia sẻ. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế phù hợp về nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học cổ truyền theo yêu cầu của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học công nghệ và đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, phù hợp với quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; nghiên cứu đề xuất cơ chế phù hợp để chi ngân sách, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu lâm sàng, nghiên cứu dinh dưỡng trong y học cổ truyền nhằm hỗ trợ hiệu quả công tác phòng bệnh, điều trị và phục hồi sức khỏe.
5.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số thuộc lĩnh vực y học cổ truyền, tập trung số hóa các tài liệu, tư liệu quý về y học cổ truyền, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về vùng dược liệu, các vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, thầy thuốc tiêu biểu, công trình khoa học để dễ dàng bảo tồn và tra cứu; chỉ đạo các địa phương, đơn vị đẩy mạnh chia sẻ thông tin về y học cổ truyền tại địa phương, đơn vị.
6. Khẩn trương triển khai điều tra, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu số về cây thuốc, bài thuốc và vùng dược liệu bản địa, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và phát triển. Trên cơ sở đó, quy hoạch, hình thành các vùng trồng dược liệu tập trung đạt tiêu chuẩn quốc tế (GACP-WHO, ORGANIC...), gắn với các vùng sinh thái đặc thù của tỉnh, bao gồm cả việc thực hiện hiệu quả chính sách cho thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu và thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc bằng công nghệ số. Chú trọng công tác bảo tồn, nhân giống và phát triển cây thuốc quý hiếm, đồng thời xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý để nâng cao giá trị. Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình tham gia chuỗi sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ dược liệu, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Việc phát triển dược liệu cần gắn với chương trình OCOP và định hướng phát triển nông nghiệp bền vững.
7. Tổ chức sưu tầm, tư liệu hóa và bảo tồn các bài thuốc, phương pháp chữa bệnh dân gian, nhất là của đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích lương y, thầy thuốc dân gian tham gia chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đồng thời bảo đảm quyền lợi và quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích để tri thức dân gian được gìn giữ và phát huy trong đời sống hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động tôn vinh, quảng bá và truyền dạy tri thức YHCT cho thế hệ trẻ.
8. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và phát triển sản phẩm YHCT, tiếp cận kinh nghiệm của các quốc gia có nền YHCT phát triển. Phát huy tiềm năng, lợi thế sinh thái rừng ngập mặn, biển đảo và vườn quốc gia để xây dựng sản phẩm du lịch sức khỏe gắn với YHCT, tạo điểm nhấn khác biệt cho du lịch tỉnh. Phát triển các sản phẩm đặc thù như xông hơi, tắm thảo dược, bấm huyệt, thực dưỡng và trải nghiệm thu hái dược liệu, kết nối với tour, tuyến du lịch. Tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch sức khỏe gắn với YHCT qua các kênh truyền thông, hội chợ và diễn đàn trong và ngoài nước. Đây là hướng đi quan trọng để nâng cao thương hiệu du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
9. Rà soát, siết chặt quản lý hành nghề YHCT, hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc, dược liệu và phòng chẩn trị. Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm vi phạm để bảo đảm chất lượng dịch vụ, sản phẩm YHCT. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết hằng năm việc triển khai các nhiệm vụ theo Chỉ thị 25, rút kinh nghiệm, điều chỉnh giải pháp phù hợp với thực tế. Phát huy vai trò kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan chức năng, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành toàn diện mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (phụ lục đính kèm)
1. Sở Y tế
Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách của tỉnh về YHCT; tham mưu mở rộng phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho các dịch vụ, thuốc YHCT.
- Chủ trì, nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh YHCT phù hợp với quy hoạch của tỉnh, ưu tiên các cơ sở có yêu cầu cấp bách.
- Chủ trì, hướng dẫn chuyên môn toàn diện về phát triển nguồn dược liệu; tham mưu ban hành bản đồ quy hoạch vùng trồng dược liệu của tỉnh; chỉ đạo công tác bảo tồn, chuẩn hóa quy trình nuôi trồng, chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn (GACP-WHO, ORGANIC...) gắn với truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng Kế hoạch và đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực YHCT chất lượng cao; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, chỉ đạo số hóa tài liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu YHCT của tỉnh.
- Phối hợp với Ngành Ngoại vụ và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế.
- Làm đầu mối đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu trình cấp thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện theo thứ tự ưu tiên cần thiết, phát sinh hợp lý, phân kỳ phù hợp theo nguồn vốn với khả năng cân đối ngân sách.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học để triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ về YHCT. Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các bài thuốc, phương pháp chữa bệnh bằng YHCT.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan chỉ đạo phát triển nguồn dược liệu bền vững; thực hiện hiệu quả hoạt động phát triển nguồn dược liệu; chuẩn hóa các quy trình nuôi trồng, thu hái, bảo quản, chế biến dược liệu nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn khi sử dụng; bảo vệ, khai thác nguồn gen và hỗ trợ kết nối các sản phẩm dược liệu theo mô hình OCOP.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng giải pháp củng cố hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về YDCT; đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác YDCT để đảm bảo mục tiêu của Kế hoạch này.
6. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan lồng ghép nội dung phát triển mạng lưới cơ sở YHCT vào các quy hoạch xây dựng có liên quan.
7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối thị trường và quản lý các sản phẩm YHCT lưu thông trên địa bàn.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế trong tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, quảng bá y học cổ truyền gắn với quảng bá văn hóa, bản sắc dân tộc và khuyến khích phát triển các loại hình du lịch y tế, du lịch chăm sóc sức khỏe có sử dụng YHCT; hướng dẫn các đơn vị thực hiện hoạt động quảng cáo về YHCT theo đúng quy định của Luật Quảng cáo.
9. Sở Dân tộc và Tôn giáo
Tổ chức thực hiện hiệu quả các dự án phát triển dược liệu trong Chương trình mục tiêu quốc gia vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phối hợp Sở Y tế điều tra, bảo tồn tri thức YHCT trong cộng đồng.
10. Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau và Bạc Liêu
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo chuyên khoa YHCT để bổ sung nguồn nhân lực cho các cơ sở khám chữa bệnh cho các tuyến; đồng thời, liên kết với một số trường Đại học trong Vùng để đào tạo bác sĩ YHCT theo hình thức liên thông.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chỉ đạo hướng dẫn, thực hiện thanh quyết toán bảo hiểm Y tế trong khám, chữa bệnh YDCT theo quy định.
12. Hội Đông y và Hội Châm cứu tỉnh Cà Mau
Đẩy mạnh hoạt động sưu tầm, kế thừa, bảo tồn các bài thuốc hay, cây thuốc quý, các phương pháp chữa bệnh hiệu quả. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức YHCT đến hội viên và nhân dân để sử dụng an toàn, hiệu quả.
13. Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, ban hành chính sách ưu đãi theo thẩm quyền để thu hút đầu tư phát triển YHCT trên địa bàn.
- Tổ chức kế thừa, bảo tồn và khai thác hợp lý bài thuốc quý, cây thuốc bản địa, xây dựng quy hoạch dược liệu tại địa phương.
- Chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động liên quan đến YHCT trên địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị địa phương có liên quan phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
| KT. CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 0144/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 0144/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Ngô Vũ Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
