- 1Circular No. 48-TC/TCT of June 30, 1993, guiding the implementation of regulations on the Tax Rate of Profit Tax and the exemption from and reduction of Profit Tax in relation to investment projects in Vietnam.
- 2Decree No. 18-CP of April 16, 1993, providing regulations on foreign investment in Vietnam
BAN VIỆT KIỀU TRUNG ƯƠNG-UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 497-TTLB | Hà Nội , ngày 24 tháng 3 năm 1994 |
Ngày 27-5-1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29-CP về những biện pháp khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước. Căn cứ vào những điều khoản của Nghị định này và căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 quy định chi tiết việc thi hành Luật Đầu tư và các văn bản pháp lý có liên quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư, Ban Việt Kiều Trung ương hướng dẫn thi hành Nghị định 29-CP như sau:
Đối tượng được hưởng những biện pháp khuyến khích đầu tư quy định tại Điều 2 Nghị định 29-CP bao gồm:
- Người Việt Nam ở nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam, hoặc quốc tịch khác và phải được Ban Việt kiều Trung ương xác nhận.
- Tổ chức kinh tế của người Việt Nam ở nước ngoài có tư cách pháp nhân, được thành lập theo pháp luật của nước cư trú, khi đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức của Luật đầu tư thì phần góp vốn của người Việt Nam ở nước ngoài trong các Bên nước ngoài phải chiếm trên 50%.
Những đối tượng trên đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức của Luật đầu tư, dưới đây gọi tắt là người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Bảo đảm chuyển quyền sở hữu về vốn, tài sản, quyền chuyển nhượng, thừa kế.
Người Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu về vốn đầu tư, tài sản và thu nhập từ đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc thừa kế, chuyển nhượng tài sản cho công dân Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Thuế lợi tức áp dụng cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước được tính trên cơ sở mức thuế lợi tức được quy định tại Điều 66, 67 của Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và được giảm 20% của mức thuế đó. Trường hợp đối với những dự án được hưởng mức thuế 10% nêu tại điểm 3 Điều 67 của Nghị định 18-CP thì không được hưởng mức ưu đãi miễn giảm trên.
- Thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với từng dự án đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài được quy định trong giấy phép đầu tư. Hết thời hạn này mức thuế lợi tức được áp dụng ở mức phổ thông nêu tại Điều 66 Nghị định 18-CP quy định chi tiết việc thi hành Luật Đầu tư, nhưng được giảm 20% so với mức thuế phải nộp.
- Việc miễn, giảm thuế lợi tức được áp dụng theo quy định nêu tại Điều 69 Nghị định 18-CP và Thông tư hướng dẫn số 48-CT/TCT ngày 30-6-1993 của Bộ Tài chính.
- Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước dưới hình thức đầu tư hoặc góp vốn với các tổ chức, cá nhân trong nước thành Bên Việt Nam để hợp tác với nước ngoài được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 5%.
Đậu Ngọc Xuân (Đã ký) | Nguyễn Ngọc Trân (Đã ký) |
Joint circular No. 497-TTLB of March 24, 1994, guideline provisions for Decree No.29 - CP of the Government dated 27 May 1993 on measures aimed at encouraging investments of overseas Vietnamese people
- Số hiệu: 497-TTLB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 24/03/1994
- Nơi ban hành: Ban Việt kiều Trung ương, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư
- Người ký: Đậu Ngọc Xuân, Nguyễn Ngọc Trân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/1993
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định