Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2007/TTLT-BYT-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2007 |
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Hiệp định khung ký ngày 22/6/2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2595/VPCP-QHQT ngày 16/5/2007 của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ tính chất đặc thù của quá trình chuyển giao, tiếp nhận, quản lý sử dụng thuốc và thiết bị y tế của Chương trình PEPFAR, Liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc Chương trình PEPFAR như sau:
1. Thuốc và thiết bị y tế viện trợ không hoàn lại thuộc chương trình viện trợ khẩn cấp của tổng thống hoa kỳ cho phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là chương trình Pepfar), là nguồn thu của ngân sách trung ương, phải được quản lý phù hợp với những quy định của luật ngân sách nhà nước và các cam kết trong hiệp định khung đã ký kết giữa chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam và chính phủ hợp chủng quốc hoa kỳ.
2. Thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình Pepfar chỉ được nhập khẩu vào việt nam khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (quy định tại điều 6, quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, ban hành kèm theo quyết định số 64/2001/QĐ-TTG ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Cơ quan chủ dự án là cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng thuốc và thiết bị y tế đúng các quy định quản lý tài chính nhà nước hiện hành và các quy định tại thông tư này.
II. CHUẨN BỊ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT VIỆN TRỢ
Do đặc điểm của khoản viện trợ và phương thức chuyển giao viện trợ đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình Pepfar, hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt viện trợ là kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế được xây dựng theo từng năm. hàng năm, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì phối hợp với nhà tài trợ và các đơn vị liên quan thực hiện việc lập kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế.
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
a) Kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar cho phòng, chống HIV/AIDS tại việt nam được xây dựng và tổng hợp từ các cơ sở điều trị người bệnh AIDS.
b) Hàng năm, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch cung ứng, phân phối thuốc, thiết bị y tế của chương trình Pepfar tại việt nam dựa trên các tiêu chí:
- Tình hình và kết quả sử dụng thuốc và thiết bị năm trước (tình hình nhập, xuất, sử dụng và tồn kho theo phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư này);
- Nhu cầu sử dụng thuốc và thiết bị trong năm tiếp theo;
- Khả năng cung ứng của nhà tài trợ.
2. Quy trình:
a) Các cơ sở y tế trực tiếp điều trị người bệnh AIDS căn cứ nhu cầu điều trị của người bệnh và khả năng tiếp nhận của cơ sở điều trị để xác định nhu cầu thuốc và thiết bị y tế của từng tháng và cả năm;
b) tham khảo ý kiến tư vấn của cơ sở điều trị người bệnh AIDS thuộc các chương trình, dự án khác trong khu vực;
c) Cơ quan chuyên trách về phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh, thành phố (trung tâm phòng, chống HIV/AIDS hoặc trung tâm y tế dự phòng/uỷ ban phòng, chống AIDS đối với các tỉnh/thành phố chưa thành lập trung tâm phòng, chống AIDS) xem xét, cân đối, điều chỉnh và tổng hợp nhu cầu thuốc và thiết bị y tế gửi cho sở y tế tỉnh, thành phố, cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam và các dự án khác thuộc chương trình Pepfar;
d) Chủ dự án phối hợp với tổ chức đại diện của nhà tài trợ tổng hợp nhu cầu thuốc và thiết bị y tế cho phòng chống HIV/AIDS của tất cả các tỉnh, thành phố thuộc chương trình Pepfar để xây dựng kế hoạch năm về cung ứng thuốc và thiết bị y tế (kèm theo bản phân tích về kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố khác liên quan đến quá trình nhập khẩu, cung ứng thuốc và thiết bị y tế).
đ) Cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam phối hợp với vụ kế hoạch tài chính, vụ điều trị, cục quản lý dược việt nam trình bộ trưởng bộ y tế để thực hiện phê duyệt viện trợ theo quy định.
3. Nội dung của kế hoạch cung ứng thuốc:
Kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế phải phản ánh được các chỉ tiêu về số lượng, chủng loại, giá trị của hàng hoá tồn kho thực tế đầu năm; nhập khẩu trong năm; phân phối, sử dụng trong năm và hàng dự trữ cần thiết gối đầu cho năm sau (tổng hợp theo phụ lục 2 ban hành kèm theo thông tư này).
4. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế:
Bộ y tế chỉ đạo các đơn vị, các cơ sở y tế trong ngành y tế xây dựng kế hoạch cung ứng, phân phối thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar để ký kết thoả thuận viện trợ cho năm kế hoạch, trong đó:
a) Chủ dự án có trách nhiệm:
- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả tiếp nhận, phân phối, sử dụng thuốc và thiết bị y tế của năm trước năm kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với đại diện của nhà tài trợ chỉ định hướng dẫn các đơn vị cơ sở y tế thuộc chương trình Pepfar xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc và thiết bị y tế cho năm kế hoạch, tổng hợp trình bộ y tế như quy định tại điểm đ), khoản 2, mục ii của thông tư này;
b) Các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Các cơ sở y tế điều trị người bệnh HIV/AIDS, các cơ quan chuyên trách về phòng, chống HIV/AIDS và sở y tế các tỉnh, thành phố thuộc chương trình Pepfar chủ động phân công trách nhiệm cụ thể xác định nhu cầu thuốc và thiết bị y tế phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương, tổng hợp báo cáo kịp thời với chủ dự án.
- Vụ kế hoạch tài chính, vụ điều trị, cục quản lý dược việt nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp chặt chẽ với cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam phân tích, đánh giá nhu cầu nhập khẩu thuốc và thiết bị y tế phù hợp với phác đồ điều trị, danh mục thuốc được phép nhập khẩu nhằm tăng cường hiệu quả của chương trình viện trợ.
5. Quy trình đề nghị phê duyệt viện trợ đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình Pepfar:
a) Sau khi kế hoạch thuốc và thiết bị y tế hằng năm của chương trình Pepfar đã được nhà tài trợ và bộ y tế thống nhất, bộ y tế gửi bộ tài chính để bộ tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt viện trợ cho cả năm kế hoạch theo quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo quyết định số 64/2001/QĐ-TTG ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hồ sơ trình phê duyệt viện trợ gồm:
- Thoả thuận viện trợ ký kết giữa bộ y tế với phía hoa kỳ (hoặc thư thông báo viện trợ của phía hoa kỳ);
- Kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế cho năm kế hoạch đã thống nhất giữa bộ y tế và nhà tài trợ;
- Báo cáo tình hình và kết quả sử dụng thuốc năm trước của chương trình Pepfar;
- Danh mục thuốc, đơn giá và tổng giá trị xin phê duyệt (tính bằng USD). cần nêu rõ thuốc nhập khẩu cho chương trình Pepfar theo tiêu chuẩn của cơ quan thực phẩm và thuốc hoa kỳ (FDA) hoặc đã được tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng.
c) Quyết định phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ pháp lý để thực hiện việc tiếp nhận, phân phối và sử dụng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.
6. Xử lý các trường hợp phát sinh:
sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định phê duyệt viện trợ hàng năm về thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar, nếu thực tế phát sinh trường hợp khác, được xử lý như sau:
a) Trường hợp có sự thay đổi về danh mục thuốc và thiết bị y tế, bộ y tế phải có quyết định điều chỉnh danh mục đó. danh mục được điều chỉnh theo quyết định của bộ y tế là căn cứ để bộ tài chính thực hiện xác nhận viện trợ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Trường hợp giá trị viện trợ cho kế hoạch năm tăng lên so với giá trị viện trợ ghi trong văn bản phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ với mức tăng trên 200.000 USD, bộ y tế có trách nhiệm làm văn bản giải trình và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung.
c) Trường hợp giá trị viện trợ cho năm kế hoạch tăng lên so với giá trị viện trợ ghi trong văn bản phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ với mức tăng dưới 200.000 USD, bộ y tế thực hiện phê duyệt viện trợ theo quy định.
III. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, SỬ DỤNG THUỐC VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
Ngoài trách nhiệm quy định trong thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, sử dụng thuốc và thiết bị y tế, chủ dự án, đơn vị tiếp nhận viện trợ còn có các trách nhiệm sau:
1. Chủ dự án:
a) Phối hợp với đại diện của nhà tài trợ lựa chọn đơn vị đủ năng lực cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.
b) Cùng với đại diện của nhà tài trợ (đồng bên a) ký kết hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar với các đơn vị được lựa chọn (bên b).
c) Ký tờ khai xác nhận hàng viện trợ để làm thủ tục thông quan.
d) Giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình tiếp nhận, phân phối sử dụng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.
đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện chương trình Pepfar với bộ y tế và bộ tài chính.
e) Chủ trì việc điều chuyển, xử lý thuốc arv.
g) Thực hiện quyết toán tài chính viện trợ chương trình Pepfar theo đúng quy định của luật kế toán.
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar:
a) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Bên B quy định trong các điều khoản của hợp đồng ký kết với bên a.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ hàng hoá nhập khẩu cho chủ dự án để lập tờ khai đề nghị xác nhận viện trợ.
c) Định kỳ, thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình, kết quả tiếp nhận, cung ứng thuốc và thiết bị y tế với chủ dự án.
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu của chủ dự án để thực hiện quyết toán tài chính viện trợ của chương trình Pepfar.
đ) Đề xuất với chủ dự án xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh ngoài hợp đồng.
3. Các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS:
các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS khi nhận thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc giao nhận thuốc và thiết bị y tế đúng thủ tục giao nhận hàng viện trợ (có biên bản giao nhận ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị thuốc, thiết bị của mỗi lần giao nhận, theo phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này)
b) Làm thủ tục nhập kho, xuất kho và thực hiện kế toán kho vật tư, có sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng thuốc và thiết bị y tế theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
c) Thực hiện cấp phát thuốc miễn phí điều trị cho người bệnh AIDS theo đúng phác đồ điều trị do bộ y tế ban hành.
d) Mở sổ theo dõi tình hình cấp phát thuốc cho người bệnh, phân tích đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị, đề xuất các phác đồ điều trị người bệnh AIDS.
đ) Hàng năm và từng quý trong năm thực hiện việc quyết toán thuốc và thiết bị y tế báo cáo bộ y tế (đối với các cơ sở y tế trực thuộc bộ y tế) hoặc sở y tế (đối với các cơ sở y tế trực thuộc sở y tế) theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
1. Hàng quý, bộ tài chính căn cứ giá trị viện trợ ghi trên giấy xác nhận viện trợ đối với thuốc và thiết bị y tế nhập khẩu (do chủ dự án thực hiện) làm thủ tục ghi thu ngân sách trung ương và ghi chi cho bộ y tế.
2. Khi kết thúc năm kế hoạch của chương trình Pepfar, chủ dự án tiến hành quyết toán dự án hoàn thành, lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chứng từ kế toán để lập quyết toán là biên bản giao nhận cuối cùng về thuốc và thiết bị y tế giữa các đơn vị cung ứng với các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS.
3. Bộ y tế thực hiện việc thẩm định, phê duyệt và thông báo phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho chủ dự án, trong đó bao gồm cả nội dung xử lý tài sản khi dự án kết thúc theo quy định tại thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của bộ tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc. căn cứ kết quả phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và xử lý tài sản, bộ y tế ra quyết định bàn giao tài sản và nguồn vốn cho các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS.
4. Căn cứ quyết định của bộ y tế về bàn giao tài sản và nguồn vốn cho các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS, chủ dự án ghi giảm tài sản và giảm nguồn vốn viện trợ; các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS ghi tăng tài sản và nguồn vốn viện trợ. trên cơ sở đó, các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS thực hiện quyết toán viện trợ của chương trình Pepfar và tổng hợp vào quyết toán chung của cơ sở y tế, báo cáo sở y tế và sở tài chính để sở tài chính thẩm tra, phê duyệt và thông báo phê duyệt quyết toán cho sở y tế, đồng thời ghi tăng thu ngân sách địa phương. cơ sở điều trị là các cơ sở ngoài công lập hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn cho đơn vị; thực hiện quản lý, kế toán, quyết toán tài chính minh bạch, kịp thời, đầy đủ theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính và kế toán đối với cơ sở ngoài công lập.
5. Chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ phải tổ chức công tác kế toán dự án theo đúng các quy định pháp luật về kế toán hiện hành.
Định kỳ hoặc đột xuất bộ y tế thực hiện việc kiểm tra về tình hình lập kế hoạch, tiếp nhận, quản lý, sử dụng thuốc và thiết bị y tế đối với chủ dự án, các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS, các đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng cho chương trình Pepfar nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng cam kết với nhà tài trợ và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành. bộ tài chính thực hiện kiểm tra tài chính của chương trình theo các quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về bộ tài chính, bộ y tế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận: |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
VỀ KẾT QUẢ SỬ DỤNG THUỐC VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CHƯƠNG TRÌNH PEPFAR
(Ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2007)
Tên đơn vị thực hiện:.................................................................................................................................
Kết quả thực hiện năm....................................... từ ngày.......................đến ngày.....................................
Tên hàng hóa | Đơn giá | Tồn kho đầu năm | Nhập khẩu trong năm | Phân phối sử dụng trong năm | Tồn kho cuối năm | ||||
Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| .............., ngày ...........tháng..........năm ........... |
Người lập | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
TIẾP NHẬN THUỐC VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CHƯƠNG TRÌNH PEPFAR
NĂM………………
(Ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2007)
Tên đơn vị thực hiện:.......................................................................................................……………………
Kế hoạch dự kiến từ ngày....................................................................đến ngày....................………..........
Tên hàng hoá | Đơn giá | Tồn kho đầu năm | Nhập khẩu trong năm | Phân phối sử dụng trong năm | Dự trữ cuối năm | ||||
Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| .............., ngày ...........tháng..........năm ........... |
| ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH PEPFAR
(Ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2007)
Tên đơn vị nhận hàng: …………………………………………………............................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................................................
Tên đơn vị giao hàng: ..................................................................................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................................................
SốTT | Phiếu xuất kho | Tên hàng | Quy cách | Nhà SX | Đơn vị tính | Số lượng | Lô sản xuất | Hạn dùng | Đơn giá (VNĐ) | Thành tiền (VNĐ) | Ghi chú | |
Sô | Ngày | |||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
........., ngày.....tháng.....năm......... | ........, ngày......tháng......năm.......... |
BÊN GIAO HÀNG | BÊN NHẬN HÀNG |
- 1Circular No. 82/2007/TT-BTC of guiding the state financial management applicable to foreign non-refundable aid being state budget revenues.
- 2Decree No. 77/2003/ND-CP of July 01st, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry.
- 3Decree No. 49/2003/ND-CP of May 15, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health
- 4Decision No. 64/2001/QD-TTg, promulgated by the Prime Minister of Government, for the Regulation on the management and use of foreign non-governmental aids.
Joint Circular No. 12/2007/TTLT-BYT-BTC of November 19, 2007, guiding the financial management mechanism applicable to drugs and medical equipment under the U.S. Presidents Emergency Plan For Aids Relief (PEPFAR).
- Số hiệu: 12/2007/TTLT-BYT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 19/11/2007
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Y tế
- Người ký: Trần Xuân Hà, Trịnh Quân Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra