- 1Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTS-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản do Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 17/2003/TTLT-BTC-BNN-BTS hướng dẫn kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thuỷ sản do Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản ban hành
- 3Quyết định 07/2003/QĐ-BTS quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành
- 4Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 5Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
BỘ THỦY SẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2597/CLTY-TY | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2005 |
1.Các căn cứ pháp lý hiện hành để thực hiện công tác kiểm dịch:
-Pháp lệnh thú y 2004
-Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ, hướng dẫn chi tiết một số điều của Pháp lệnh thú y
-Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 3/2/2005 của Bộ thủy sản - Bộ Nội vụ v/v Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về thủy sản ở địa phương
-Thông tư Liên tịch số 17/2003/TTLT-BTC-BNNPTNT-BTS ngày 14/3/2003 hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thủy sản.
-Quyết định số 07/2003/QĐ-BTS ngày 5/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản
-Tiêu chuẩn ngành thủy sản số 28 TCN 202:2004.
-Mục 3 tiêu chuẩn ngành thủy sản số 28 TCN 101: 1997.
2.Đối tượng thuộc diện phải kiểm dịch:
2.1.Thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản vận chuyển lưu thông trong nước phải được kiểm dịch 1 lần tại nơi xuất phát (nơi nuôi, lưu giữ thủy sản, sản phẩm thủy sản trước khi vận chuyển) đối với các trường hợp sau:
a.Nguyên liệu thuỷ sản khi đưa ra khỏi vùng nuôi trong trường hợp có thông báo của Sở Thủy sản, Sở NN&PTNT có quản lý thủy sản về bệnh có nguy cơ lây lan thành dịch xảy ra tại vùng nuôi đó.
b.Thuỷ sản để làm giống trước khi ra khỏi cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
2.2.Thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch trong các trường hợp sau:
a.Thuỷ sản sống,
b.Các loại sản phẩm thuỷ sản tươi, sản phẩm bảo quản lạnh (ướp đá, giữ lạnh), cấp đông, khô tái
2.3.Thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu phải được kiểm dịch trong các trường hợp sau:
a.Thị trường nhập khẩu hoặc các điều ước quốc tế quy định phải kiểm dịch;
b.Chủ hàng có yêu cầu phải kiểm dịch
2.4.Cơ quan thực hiện công tác kiểm dịch thủy sản:
a.Đối với kiểm dịch thủy sản lưu thông trong nước: lô hàng xuất phát từ địa phương thuộc tỉnh nào thì công tác kiểm dịch do đơn vị được giao quản lý thú y thủy sản tại tỉnh đó thực hiện. Ở những địa phương chưa có đơn vị quản lý thú y thủy sản, chủ hàng đăng ký kiểm dịch với các Trung tâm chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản vùng quản lý địa bàn có địa phương đó.
b.Đối với kiểm dịch thủy sản xuất nhập khẩu: Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản, các Trung tâm chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản vùng và các cơ quan quản lý chất lượng và thú y thủy sản địa phương có cửa khẩu được Cục uỷ quyền - Phụ lục 1 kèm theo
3.Danh mục bệnh phải kiểm dịch: phụ lục 2 kèm theo
4.Phương pháp lấy mẫu, xét nghiệm:
Việc thu mẫu, kiểm tra xét nghiệm bệnh thực hiện theo mục 3 tiêu chuẩn ngành thủy sản 28 TCN 101: 1997. Riêng việc xét nghiệm bệnh do virus ở tôm (bệnh đốm trắng) thực hiện theo tiêu chuẩn ngành thủy sản 28 TCN 202:2004.
5.Giải thích từ ngữ: trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
5.1.Thủy sản nghi mắc bệnh: là thủy sản có triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhưng chưa rõ, chưa xác định được mầm bệnh hoặc thủy sản ở trong vùng dịch và có biểu hiện không bình thường hoặc bỏ ăn, bơi lờ đờ .
5.2.Thủy sản mắc bệnh: là thủy sản nhiễm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó hoặc đã xác định được mầm bệnh.
5.3.Tác nhân gây bệnh: là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho sức khoẻ con người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng; các loài động vật gây hại cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái
5.4.Nguyên liệu thủy sản: là thủy sản được thu hoạch giữ sống hoặc được bảo quản để dùng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm hoặc cho mục đích khác.
6.1.Kiểm dịch lưu thông trong nước:
6.1.1.Hồ sơ khai báo kiểm dịch: theo mẫu nêu tại phụ lục 3
6.1.2.Thời gian khai báo kiểm dịch: theo quy định tại khoản 1 Điều 31
6.1.3.Trình tự, thủ tục kiểm dịch: quy định tại khoản 2 Điều 32, Điều 33 Nghị định số 33/2005/NĐ/CP.
6.1.4.Để triển khai các quy định nêu trên, Cục hướng dẫn chi tiết 1 số điểm sau:
6.1.4.1.Đối với thủy sản để làm giống:
a.Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ, thủy sản làm giống khi đưa ra khỏi cơ sở sản xuất giống phải kiểm dịch nhằm phòng ngừa mầm bệnh lây lan từ trại giống vào vùng nuôi. Do vậy giống sản xuất tại trại với bất kể qui mô nào khi đưa ra khỏi trại (kể cả trong phạm vi huyện, xã) đều phải khai báo kiểm dịch
b.Kiểm dịch tại nơi xuất phát (nơi nuôi, lưu giữ thủy sản trước khi vận chuyển). Nếu tại thời điểm kiểm tra, thủy sản khoẻ mạnh, hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất đạt yêu cầu, cơ quan kiểm dịch xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng.
Trong trường hợp nghi thuỷ sản mắc bệnh, cơ quan kiểm dịch lấy mẫu xét nghiệm (tập trung lấy mẫu trên đối tượng thủy sản nghi mắc bệnh và xét nghiệm tác nhân gây bệnh nghi vấn). Nếu không phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng. Nếu phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch không cấp giấy chứng nhận cho lô hàng, yêu cầu và giám sát chủ hàng áp dụng biện pháp xử lý thích hợp cho từng loại bệnh nhằm ngăn chặn bệnh lây lan.
c.Cơ quan kiểm dịch tại địa phương nơi tiếp nhận lô hàng tiến hành kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch (cấp từ nơi xuất phát) đồng thời kiểm tra tình trạng sức khoẻ của thủy sản, điều kiện vệ sinh thú y của phương tiện vận chuyển và các vật dụng có liên quan trong quá trình vận chuyển thủy sản. Nếu các yếu tố trên đều đạt yêu cầu, cơ quan kiểm dịch xác nhận vào giấy chứng nhận kiểm dịch và cho phép vận chuyển lô hàng đến nơi tiếp nhận.
Trong trường hợp lô hàng không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch không phù hợp với chi tiết lô hàng (về số lượng, chủng loại, kích cỡ); phát hiện thủy sản mắc bệnh, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan trong quá trình vận chuyển thủy sản không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì kiểm dịch viên phải đình chỉ ngay việc vận chuyển và tuỳ theo mức độ có thể yêu cầu cách ly kiểm dịch để giám sát hoặc tiêu huỷ lô hàng
6.1.4.2.Đối với nguyên liệu thủy sản:
a.Kiểm dịch tại nơi xuất phát (nơi tiếp nhận, bảo quản nguyên liệu thủy sản thu hoạch từ vùng có thông báo của Sở Thủy sản, Sở NN&PTNT có quản lý thủy sản về bệnh có nguy cơ lây lan thành dịch xảy ra tại vùng nuôi đó, trước khi vận chuyển). Nếu tại thời điểm kiểm tra, nguyên liệu thủy sản không có dấu hiệu biến chất do thuỷ sản mắc bệnh, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng.
b.Trong trường hợp nguyên liệu thủy sản có dấu hiệu biến chất do thủy sản mắc bệnh, cơ quan kiểm dịch lấy mẫu xét nghiệm tác nhân gây bệnh (tập trung lấy mẫu trên đối tượng thủy sản nghi mắc bệnh và xét nghiệm tác nhân gây bệnh đã có nghi vấn). Nếu không phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng. Nếu phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch không cấp giấy chứng nhận cho lô hàng, yêu cầu và giám sát chủ hàng áp dụng biện pháp xử lý thích hợp cho từng loại bệnh nhằm ngăn chặn bệnh lây lan.
c.Cơ quan kiểm dịch tại địa phương nơi tiếp nhận lô hàng tiến hành kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch (cấp từ nơi xuất phát), đồng thời kiểm tra nguyên liệu thủy sản. Nếu giấy chứng nhận kiểm dịch phù hợp so với lô hàng và hiện trạng lô hàng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì xác nhận vào giấy chứng nhận kiểm dịch và cho phép vận chuyển lô hàng đến nơi tiếp nhận.
Trong trường hợp phát hiện không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch không phù hợp với chi tiết lô hàng (về số lượng, chủng loại, kích cỡ, bao gói); hoặc phát hiện nguyên liệu thủy sản có dấu hiệu biến chất do thuỷ sản mắc bệnh, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan trong quá trình vận chuyển nguyên liệu thủy sản không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì kiểm dịch viên yêu cầu và giám sát chủ hàng áp dụng biện pháp xử lý thích hợp cho từng loại bệnh nhằm ngăn chặn bệnh lây lan.
6.2.Kiểm dịch nhập khẩu:
6.2.1.Hồ sơ khai báo kiểm dịch:
a.Giấy đăng ký kiểm dịch theo mẫu tại phụ lục 1 Thông tư 17/2003/TTLT-BTC-BNNPTNT-BTS ngày 14/3/2003.
b.Bản copy Giấy chứng nhận kiểm dịch lô hàng do cơ quan thẩm quyền nước xuất cấp với nội dung phù hợp với quy định của Việt Nam và tổ chức thú y Quốc tế - Phụ lục 4
6.2.2.Thời gian khai báo: theo khoản 3 Điều 31 Nghị định số 33/2006/NĐ-CP
6.2.3.Trình tự, thủ tục kiểm dịch: theo Điều 33, 35 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
6.2.4. Để triển khai các quy định nêu trên, Cục hướng dẫn chi tiết 1 số điểm sau:
6.2.4.1.Trong khi chờ ban hành Qui chế Kiểm dịch thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản, chưa áp dụng Khoản 2 Điều 31quy định về đăng ký kiểm dịch với Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản
6.2.4.2.Về thời gian khai báo kiểm dịch cần thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 33/2005/NĐ-CP. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn tất thủ tục nhập khẩu, các đơn vị được Cục uỷ quyền có thể chấp thuận cho các doanh nghiệp ghi số lượng hàng dự kiến sẽ nhập. Trong từng trường hợp cụ thể có thể xem xét cho phép Doanh nghiệp khai báo muộn hơn nhưng phải đảm bảo thời gian để cơ quan kiểm dịch bố trí và triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định.
Trước khi xác nhận vào Giấy khai báo kiểm dịch, cơ quan kiểm dịch phải kiểm tra đối tượng xin nhập khẩu. Nếu đối tượng xin nhập khẩu là loài thủy sản đã có trong danh mục được phép nhập khẩu thông thường hoặc đã được Cục cấp phép nhập khẩu, cơ quan kiểm dịch xác nhận vào giấy khai báo kiểm dịch. Nếu thủy sản chưa có trong danh mục hoặc chưa được Cục cấp phép nhập khẩu, cơ quan kiểm dịch không xác nhận vào giấy khai báo kiểm dịch và thông báo cho chủ hàng biết lý do.
6.2.4.3.Đối với thủy sản sống
a.Tại cửa khẩu, cán bộ kiểm dịch kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, tình trạng sức khoẻ thủy sản, điều kiện vệ sinh thú y của phương tiện vận chuyển thủy sản và các vật dụng liên quan trong quá trình vận chuyển.
Nếu giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền nước xuất (bản gốc) hợp lệ, phù hợp với chi tiết lô hàng (về số lượng, chủng loại, kích cỡ, bao gói); kết quả kiểm dịch xác nhận đã kiểm tra và không phát hiện các tác nhân gây bệnh trong danh mục bệnh phải kiểm dịch đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu; quan sát thực tế cho thấy thủy sản khoẻ mạnh; phương tiện, các vật dụng khác liên quan đến quá trình vận chuyển đảm bảo vệ sinh thú y đạt yêu cầu, cán bộ kiểm tra ký xác nhận vào Phiếu kiểm tra ngoại quan thủy sản/sản phẩm thủy sản (theo mẫu nêu tại phụ lục 5). Mỗi Phiếu kiểm tra được lập thành 3 bản (1 bản lưu hồ sơ, 1 bản gửi cho cơ quan giám sát cách ly kiểm dịch - gửi kèm lô hàng và 1 bản giao cho khách hàng). Lưu ý, phiếu này chỉ nhằm mục đích xác nhận thủy sản qua kiểm tra ngoại quan chưa phát hiện dấu hiệu bệnh lý; đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y để đưa về nơi cách ly kiểm dịch, phiếu này không thay thế Giấy chứng nhận kiểm dịch.
Trường hợp không có giấy chứng nhận kiểm dịch; giấy chứng nhận kiểm dịch không đáp ứng được các quy định của OIE và Việt Nam hoặc không phù hợp với chi tiết lô hàng, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu và chủ hàng biết để kiểm tra lại và sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan kiểm dịch cho phép chủ hàng lưu giữ lô hàng tại cơ sở cách ly trong một thời gian hợp lý để hoàn thành thủ tục. Sau thời gian cách ly, nếu chủ hàng không hoàn thành thủ tục, lô hàng sẽ bị tiêu huỷ.
Trường hợp xác định thủy sản mắc bệnh thì tiêu huỷ hoặc trả về nước xuất khẩu nếu trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ Ba.
b.Ngay sau khi đưa thủy sản đến nơi cách ly kiểm dịch, chủ hàng có trách nhiệm chuyển cho cơ quan giám sát cách ly kiểm dịch Phiếu kiểm tra ngoại quan thủy sản/sản phẩm thủy sản .
Sau thời gian cách ly kiểm dịch, nếu thủy sản khoẻ mạnh, Cơ quan giám sát cách ly kiểm dịch gửi Biên bản giám sát cách ly kiểm dịch (theo mẫu nêu tại phụ lục 6) của lô hàng để Cơ quan kiểm dịch làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng. Nếu nghi thuỷ sản mắc bệnh, cơ quan giám sát cách ly kiểm dịch lấy mẫu xét nghiệm tập trung vào những cá thể nghi mắc bệnh. Nếu phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan giám sát cách ly kiểm dịch áp dụng các biện pháp xử lý hoặc bắt buộc chủ hàng tiêu huỷ lô hàng, thông báo cho cơ quan kiểm dịch và báo cáo về Cục QLCL, ATVS&TYTS
c.Về thời gian cách ly kiểm dịch: hiện nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ về thời gian ủ bệnh của từng loại bệnh trên từng đối tượng kiểm dịch. Trước mắt, áp dụng thời gian cách ly kiểm dịch trong 14 ngày đối với tôm và 7 ngày đối với cá tại địa điểm đảm bảo điều kiện nuôi cách ly kiểm dịch.
6.2.4.4.Đối với sản phẩm thủy sản:
a.Tại cửa khẩu, cán bộ kiểm dịch kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, điều kiện vệ sinh thú y của sản phẩm thủy sản, phương tiện vận chuyển thủy sản và các vật dụng liên quan trong quá trình vận chuyển
Nếu giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền nước xuất (bản gốc) hợp lệ phù hợp với chi tiết lô hàng (về số lượng, chủng loại, kích cỡ, bao gói); sản phẩm không có dấu hiệu biến chất do thủy sản mắc bệnh; phương tiện, các vật dụng khác liên quan đến quá trình vận chuyển đảm bảo vệ sinh thú y, cán bộ kiểm tra xác nhận vào Phiếu kiểm tra ngoại quan thủy sản/sản phẩm thủy sản (theo mẫu nêu tại phụ lục 5); mỗi Phiếu kiểm tra được lập thành 2 bản (1 bản lưu hồ sơ, và 1 bản giao cho khách hàng). Căn cứ vào phiếu kiểm tra ngoại quan, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng.
Trường hợp không có giấy chứng nhận kiểm dịch; giấy chứng nhận kiểm dịch không đáp ứng các quy định của OIE và Việt Nam hoặc không phù hợp với chi tiết lô hàng, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu và chủ hàng biết để kiểm tra lại và sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan kiểm dịch cho phép chủ hàng lưu giữ lô hàng tại cơ sở cách ly trong một thời gian hợp lý để hoàn thành thủ tục. Sau thời gian cách ly, nếu chủ hàng không hoàn thành thủ tục, lô hàng sẽ bị tiêu huỷ.
Trường hợp phát hiện sản phẩm thủy sản có dấu hiệu biến chất do thủy sản mắc bệnh, cán bộ kiểm dịch yêu cầu chủ hàng đưa về nơi cách ly để thu mẫu xét nghiệm tác nhân gây bệnh (tập trung lấy mẫu biến chất và xét nghiệm tác nhân gây bệnh nghi vấn). Thời gian cách ly không quá 10 ngày. Nếu không phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng. Nếu phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng, yêu cầu và giám sát chủ hàng áp dụng biện pháp xử lý thích hợp nhằm ngăn chặn bệnh lây lan.
6.2.4.5.Yêu cầu các đơn vị được Cục uỷ quyền kiểm dịch thuỷ sản nhập khẩu và các cơ quan quản lý chất lượng và thú y thuỷ sản địa phương nơi thực hiện giám sát cách ly kiểm dịch phối hợp chấp hành tốt các quy định nêu trên
6.3.Kiểm dịch hàng thủy sản mang theo người:
6.3.1.Khai báo kiểm dịch: Chủ hàng phải khai báo vào tờ khai xuất nhập cảnh.
6.3.2.Đối với kiểm dịch khi nhập khẩu: trình tự thủ tục kiểm dịch theo khoản 2 Điều 35 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP. Để triển khai các quy định nêu trên, Cục hướng dẫn chi tiết 1 số điểm sau
a. Nếu giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền nước xuất (bản gốc) phù hợp với khai báo trong tờ khai xuất nhập cảnh và có nội dung phù hợp với các quy định của OIE và Việt Nam; thủy sản khoẻ mạnh, sản phẩm thủy sản đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu.
b.Nếu không có giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp; giấy chứng nhận kiểm dịch không phù hợp với các quy định của OIE và Việt Nam hoặc không phù hợp với chi tiết lô hàng, cơ quan kiểm dịch cho phép chủ hàng lưu giữ lô hàng tại cơ sở cách ly trong một thời gian hợp lý để hoàn thành thủ tục. Trong thời gian cách ly không được phát tán lô hàng. Sau thời gian cách ly, nếu chủ hàng không hoàn thành thủ tục, lô hàng sẽ bị tiêu huỷ.
c.Trong trường hợp phát hiện thủy sản mắc bệnh, sản phẩm thủy sản có dấu hiệu biến chất do thủy sản mắc bệnh thì xử lý tiêu huỷ hoặc trả về nước xuất khẩu.
6.3.3.Đối với kiểm dịch khi xuất khẩu:
a.Khai báo kiểm dịch: Chủ hàng phải khai báo vào tờ khai xuất nhập cảnh.
b.Trình tự, thủ tục kiểm dịch: Thực hiện theo yêu cầu nước nhập khẩu. Căn cứ kết quả kiểm tra, xử lý như sau:
-Nếu thủy sản khoẻ mạnh, sản phẩm thủy sản đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch cấp chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng.
-Nếu thủy sản mắc bệnh, sản phẩm thủy sản có dấu hiệu biến chất do thủy sản mắc bệnh: cơ quan kiểm dịch không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng.
-Đối với thủy sản sống: nếu nghi thủy sản mắc bệnh, cơ quan kiểm dịch yêu cầu chủ hàng đưa về nơi cách ly và giám sát cách ly kiểm dịch. Sau thời gian cách ly, nếu thủy sản khoẻ mạnh, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng. Nếu thủy sản mắc bệnh, cơ quan kiểm dịch yêu cầu chủ hàng có biện pháp xử lý thích hợp cho từng loại bệnh hoặc tiêu huỷ nhằm ngăn chặn bệnh lây lan
6.4.Kiểm dịch xuất khẩu:
6.4.1 Hồ sơ khai báo kiểm dịch:
a.Giấy đăng ký kiểm dịch theo phụ lục 1 Thông tư 17/2003/TTLT-BTC-BNNPTNT-BTS ngày 14/3/2003
b.Hợp đồng mua bán hoặc yêu cầu của khách hàng (ghi rõ yêu cầu, chỉ tiêu phải kiểm dịch, mẫu chứng thư kiểm dịch -nếu có )
6.4.2.Thời gian khai báo: theo khoản 3 Điều 31 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
6.4.3.Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP.
6.4.4.Để triển khai các quy định nêu trên, Cục hướng dẫn chi tiết 1 số điểm sau:
a.Khoản 1 điều 34 Nghị định 33/2005/NĐ-CP quy định theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập khẩu, cơ quan kiểm dịch thực hiện kiểm dịch tại nơi xuất phát (nơi nuôi, lưu giữ thủy sản, sản phẩm thủy sản trước khi vận chuyển). Nếu tại thời điểm kiểm tra, lô hàng đạt yêu cầu của nước nhập khẩu, cơ quan kiểm dịch cấp chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng.
-Trong trường hợp nghi thuỷ sản mắc bệnh, sản phẩm thủy sản có dấu hiệu biến chất do mắc bệnh, cơ quan kiểm dịch căn cứ vào yêu cầu của nước nhập khẩu, lấy mẫu xét nghiệm (tập trung lấy mẫu trên đối tượng thủy sản nghi mắc bệnh và xét nghiệm tác nhân gây bệnh nghi vấn), nếu không phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng. Nếu phát hiện tác nhân gây bệnh, cơ quan kiểm dịch không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho lô hàng và yêu cầu chủ hàng có biện pháp xử lý thích hợp theo mức độ nguy hiểm đối với từng loại bệnh, đảm bảo ngăn chặn tác nhân gây bệnh lây lan.
b.Trong trường hợp nước nhập khẩu hoặc khách hàng yêu cầu chứng nhận các chỉ tiêu kiểm dịch và giấy chứng nhận kiểm dịch theo mẫu của nước nhập khẩu, cơ quan kiểm dịch yêu cầu chủ hàng thông báo ngay khi đăng ký kiểm dịch và thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc khách hàng.
6.5.Kiểm dịch tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 31, 36 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
Nơi nhận | CỤC TRƯỞNG |
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM DỊCH XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
(có giá trị đến hết ngày 31/12/2005)
TT | Cơ quan | Cửa khẩu |
1 | Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu Nội bài |
2 | Chi cục BVNLTS Quảng Ninh | Kiểm dịch nhập khẩu tại Các cửa khẩu thuộc tỉnh Quảng Ninh (Riêng đối với những loài thủy sản chưa có tên trong danh mục NK thông thường hoặc những loài phải kiểm soát chặt theo quy định của Bộ Thủy sản, phải thông báo cho Trung tâm vùng 1 phối hợp thực hiện) |
3 | Trung tâm Cl, ATVS&TYTS vùng 1 | Kiểm dịch xuất khẩu qua các cửa khẩu thuộc tỉnh Quảng Ninh và kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại các tỉnh khác thuộc địa bàn Trung tâm vùng phụ trách |
4 | Chi cục BVNLTS Đà Nẵng | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại Các cửa khẩu thuộc thành phố Đà Nẵng (Riêng đối với những loài thủy sản chưa có tên trong danh mục NK thông thường hoặc những loài phải kiểm soát chặt theo quy định của Bộ Thủy sản, phải thông báo cho Trung tâm vùng 2 phối hợp thực hiện) |
5 | Trung tâm Cl, ATVS&TYTS vùng 2 | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại các tỉnh khác thuộc địa bàn Trung tâm vùng phụ trách (trừ thành phố Đà Nẵng) |
6 | Chi cục BVNLTS Khánh Hoà | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại Các cửa khẩu thuộc tỉnh Khánh Hoà (Riêng đối với những loài thủy sản chưa có tên trong danh mục NK thông thường hoặc những loài phải kiểm soát chặt theo quy định của Bộ Thủy sản, phải thông báo cho Trung tâm vùng 3 phối hợp thực hiện) |
7 | Trung tâm Cl, ATVS&TYTS vùng 3 | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại các tỉnh khác thuộc địa bàn Trung tâm vùng phụ trách (trừ tỉnh Khánh Hoà) |
8 | Chi cục QLCL& BVNLTS Tp. Hồ Chí Minh | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại Các cửa khẩu thuộc thành phố Hồ Chí Minh (Riêng đối với những loài thủy sản chưa có tên trong danh mục NK thông thường hoặc những loài phải kiểm soát chặt theo quy định của Bộ Thủy sản, phải thông báo cho Trung tâm vùng 4 phối hợp thực hiện) |
9 | Trung tâm Cl, ATVS&TYTS vùng 4 | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại các tỉnh khác thuộc địa bàn Trung tâm vùng phụ trách (trừ thành phố Hồ Chí Minh) |
10 | Trung tâm Cl, ATVS&TYTS vùng 5 | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại các tỉnh khác thuộc địa bàn Trung tâm vùng phụ trách |
11 | Chi cục BVNLTS Kiên Giang | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại các cửa khẩu thuộc tỉnh Kiên Giang (Riêng đối với những loài thủy sản chưa có tên trong danh mục NK thông thường hoặc những loài phải kiểm soát chặt theo quy định của Bộ Thủy sản, phải thông báo cho Trung tâm vùng 6 phối hợp thực hiện) |
12 | Trung tâm Cl, ATVS&TYTS vùng 6 | Kiểm dịch xuất, nhập khẩu tại các tỉnh khác thuộc địa bàn Trung tâm vùng phụ trách (trừ tỉnh Kiên Giang) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
(sử dụng đối với hàng thủy sản lưu thông trong nước)
Kính gửi: (cơ quan kiểm dịch)
1.Tên tổ chức/cá nhân:
2.Địa chỉ :
3.Điện thoại:
Đề nghị Quí cơ quan kiểm dịch lô hàng động vật (sản phẩm động vật) thủy sản sau đây:
3.Tên hàng:
-Tên thương mại/tên khoa học
4.Số lượng:
5.Kích cỡ cá thể
-Trọng lượng
6.Tên và địa chỉ người nhận
7.Địa điểm kiểm dịch
8.Thời gian kiểm dịch
Ý kiến của cơ quan kiểm dịch Người đăng ký kiểm dịch
CHI CỤC BVNL THỦY SẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số /PKT-KD ………., | ngày tháng năm |
(dấu của cơ quan
kiểm tra tại cửa khẩu)
PHIẾU KIỂM TRA NGOẠI QUAN THỦY SẢN/SẢN PHẨM THUỶ SẢN
1. Tên chủ hàng:……………………………………………………………………………….
2. Địa chỉ liên hệ: ……………………………… …………………………………………....
…………………………………………………………………………………………………
3. Đối tượng kiểm tra: ………………………………………………………………………
4. Số lượng/ khối lượng: ...……………………………………………………………………
5. Phương tiện vận chuyển: …………………………………………………………………..
6. Địa điểm kiểm tra: ............………………………………………………………………..
7. Thời điểm kiểm tra: ….……………………………………………………………………
8. Kết quả kiểm tra: ..…………………………………………………………………………
8.1. Hồ sơ kiểm tra: ..…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
8.2. Thực trạng sức khoẻ động vật, thực vật/ điều kiện vệ sinh thú y của sản phẩm động vật, thực vật: ……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
8.3. Thực trạng vệ sinh thú y phương tiện vận chuyển, bao gói: ………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
9.Yêu cầu chủ hàng (nếu có) …………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
(Phiếu này lập thành 03 bản, 01 bản gửi cơ quan giám sát cách ly kiểm dịch, 01 bản gửi chủ hàng và 01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch)
ĐẠI DIỆN CHỦ HÀNG | CÁN BỘ KIỂM TRA |
SỞ THỦY SẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số /BBGSKD ………. | ngày tháng năm 2006 |
BIÊN BẢN GIÁM SÁT CÁCH LY KIỂM DỊCH
Hôm nay, ngày tháng năm 2005, tại (địa điểm nuôi cách li kiểm dịch) thuộc Doanh nghiệp:
Đại diện cơ quan giám sát kiểm dịch:
……………………………………………………………………………………...
Đại diện Doanh nghiệp:
…………………………………………………………………………………..…..
Thống nhất kết quả giám sát, theo dõi dịch bệnh trong quá trình cách ly kiểm dịch của lô hàng………. .nhập khẩu ngày tháng năm , như sau
Điều kiện cách ly:
-Ao (bể) lưu giữ: diện tích (thể tích)
……………….
-Ý kiến khác:………………………....................................................................... ....................................................................................................................... .......................................................................................................................
Tình trạng sức khoẻ động vật tại thời điểm kiểm tra
Lấy mẫu kiểm tra (khi cần thiết)
-Số lượng mẫu:
-Nơi gửi mẫu:
Biên bản được lập thành 3 bản, mỗi bên giữ 01 bản và gửi về cơ quan kiểm dịch cửa khẩu 01 bản.
TM.CƠ QUAN GIÁM SÁT KIỂM DỊCH | TM.DOANH NGHIỆP NHẬP HÀNG |
- 1Quyết định 85/2008/QĐ-BNN về quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 110/2008/QĐ-BNN về Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 1543/TY-TS báo cáo công tác quản lý thú y thủy sản do Cục Thú y ban hành
- 4Công văn 664/HQHCM-GSQL năm 2012 thống nhất nội dung triển khai Thông tư 01/2012/TT-BTC về công tác kiểm dịch do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTS-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản do Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 17/2003/TTLT-BTC-BNN-BTS hướng dẫn kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thuỷ sản do Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản ban hành
- 3Quyết định 07/2003/QĐ-BTS quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành
- 4Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 5Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 6Quyết định 85/2008/QĐ-BNN về quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 110/2008/QĐ-BNN về Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Công văn 1543/TY-TS báo cáo công tác quản lý thú y thủy sản do Cục Thú y ban hành
- 9Công văn 664/HQHCM-GSQL năm 2012 thống nhất nội dung triển khai Thông tư 01/2012/TT-BTC về công tác kiểm dịch do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Hướng dẫn tạm thời 2597/CLTY-TY về công tác kiểm dịch thủy sản do Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản ban hành
- Số hiệu: 2597/CLTY-TY
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 26/10/2005
- Nơi ban hành: Cục quản lý chất lượng,an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản
- Người ký: Nguyễn Tử Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định