TỔNG LIÊN ĐOÀN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1550/HD-TLĐ | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2001 |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Để thực hiện Nghị quyết VII của BCH Trung ương Đảng (khóa VIII ), Nghị quyết số 16/2000/NQ–CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Thông tư Liên tịch số 73/2000/TTLT–BTCCBCP–BTC ngày 28/12/2000 của Ban Tổ chức–Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công văn số 276–CV/TCTW ngày 8/7/2001 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng hướng dẫn thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam hướng dẫn thêm một số điểm về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong tổ chức công đoàn như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG HỆ THỐNG CÔNG ĐOÀN
Ngoài những quy định tại phần II, Thông tư Liên tịch số 73/2000/TTLT–BTCCBCP–BTC ngày 28/12/2000 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn hướng dẫn thêm như sau:
Biên chế cán bộ công đoàn chuyên trách các cơ quan công đoàn (Tổng Liên đoàn, Công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công đoàn ngành địa phương, Công đoàn Tổng công ty và tương đương công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp), hưởng lương từ ngân sách công đoàn; biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp do công đoàn các cấp quản lý (gồm các trường công đoàn, Trung tâm Dịch vụ Việc làm, Nhà xuất bản, Nhà văn hóa Lao động, Cơ quan báo, Tạp chí, Viện nghiên cứu KHKT – BHLĐ).
Biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp là những cán bộ, công chức làm việc trong các phòng, ban, bộ phận phục vụ, không trực tiếp làm nhiệm vụ chính của đơn vị như giảng dạy nghiên cứu khoa học, biên tập... Những người thuộc các phòng ban nêu trên nếu thường xuyên có 50% thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ chính của đơn vị thì không tính là biên chế gián tiếp.
Biên chế trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp sau khi giảm phải thấp hơn số biên chế theo thông báo 740/TCTW ngày 30–7–1999 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng thì những người thuộc diện tinh giản mới được thực hiện chính sách theo Nghị quyết 16/2000/NQ–CP.
2. Đối tượng tinh giản biên chế.
2.1– Những người đo xác định lại chức năng, nhiệm vụ, giảm đầu mối tổ chức mà không bố trí hết lao động theo các vị trí công việc mới được cơ quan sắp xếp trong diện tinh giản biên chế.
2.2– Những người do năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn yếu hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường xuyên không bảo đảm chất lượng và thời gian quy định đối với công việc được giao trong hai năm gần đây.
2.3– Những người trong 2 năm trở lại đây, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc từ 60 ngày trở lên.
2.4– Những người đang làm công tác phục vụ trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý bao gồm cả những người chuyển sang áp dụng chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000–NĐ–CP ngày 17–11–2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2.5. Những người đang làm việc trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý được cấp có thẩm quyền điều chuyển sang làm việc trong các tổ chức không sử dụng biên chế và quỹ lương từ ngân sách công đoàn, ngân sách nhà nước và những người trong diện tinh giản biên chế nhưng xin chuyển công tác sang các tổ chức không sử dụng biên chế và kinh phí từ ngân sách công đoàn, ngân sách Nhà nước.
II. KINH PHÍ, THỦ TỤC CẤP PHÁT, HẠCH TOÁN, QUYẾT TOÁN
1.1– Các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý được sử dụng kinh phí công đoàn và nguồn kinh phí của đơn vị để chi cho các chế độ được quy định ở điểm 1.1, mục 1, phần IV của Thông tư 73.
1.2– Ngân sách Nhà nước sẽ cấp bổ sung kinh phí để thực hiện các chế độ còn lại theo quy định sau:
– Đối với các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí ngân sách công đoàn, ngân sách Nhà nước, sẽ được ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ số tiền để thực hiện chính sách.
– Đối với các đơn vị có nguồn thu thì sử dụng nguồn thu để chi trả, phần còn thiếu được ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện chính sách. Trường hợp không có nguồn chi trả, sẽ được ngân sách Nhà nước cấp như đối với cơ quan, đơn vị hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí ngân sách công đoàn, ngân sách Nhà nước cấp.
2.1– Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành trung Trung ương (kề cả công đoàn Tổng công ty trực thuộc TLĐ), đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐ căn cứ số lượng biên chế đã được duyệt năm 1999 (tại công văn số 740/CV–TW ngày 30/7/1999 của Ban Tổ chức Trung ương) và Quyết định số 293/QĐ–TLĐ ngày 22/2/2001 của Đoàn Chủ tịch TLĐ về tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương một mặt tiến hành sắp xếp, kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế và lập danh sách đối tượng tinh giản, tính toán số tiền giải quyết chế độ (theo các biểu 1a, 1b, 1c kèm). Mặt khác, căn cứ đối tượng sẽ giải quyết chế độ, lập dự toán (theo biểu 2 kèm), có công văn gửi Tổng Liên đoàn để tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Tài chính, BHXH Việt nam làm cơ sở tạm cấp nguồn kinh phí.
2.2– Các LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐ sau khi nhận được kinh phí từ TLĐ thực hiện ngay việc chi trả cho các đối tượng theo danh sách đối tượng cụ thể do cơ quan, đơn vị lập tại các biểu 1a, 1b, 1c trên và phải quản lý chặt chẽ khoản kinh phí được cấp, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng được duyệt và các chế độ quy định. Việc chi trả đến các đối tượng thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Kết thúc đợt chi trả, các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn phải thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và báo cáo quyết toán kinh phí đã chi trả (theo mục 1a, 1b, 1c, 3 kèm) gửi về Tổng Liên đoàn để tổng hợp, quyết toán với Bộ Tài chính. Trường hợp thiếu so với số tạm cấp, được cấp bổ sung. Kinh phí sử dụng không đúng mục đích, chi sai chế độ, sử dụng không hết đều phải thu hồi, hoàn trả lại ngân sách Nhà nước.
III. CÁC CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Cơ sở tính toán mức trợ cấp và phương pháp tính toán các chính sách tinh giản biên chế cụ thể thực hiện như phần III của Thông tư 73.
2. Chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách thuộc diện tinh giản biên chế.
2.1– Ngoài chính sách Nhà nước quy định tại Thông tư 73/2000/TTLT–BTCCBCP–BTC, đối với những người nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc thuộc diện tinh giản biên chế đang làm việc trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý, hưởng lương từ nguồn ngân sách công đoàn, ngân sách Nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí tự trang trải được hưởng thêm khoản trợ cấp sau:
– Từ 1 năm đến 5 năm làm công tác chuyên trách công đoàn được trợ cấp 1000.000 đồng (một triệu đồng). Sau đó, cứ có thêm 1 năm công tác chuyên trách công đoàn thì được trợ cấp thêm 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
2.2– Khoản trợ cấp trên do cơ quan, đơn vị đang trả lương cán bộ, công chức chi trả từ nguồn kinh phí của cơ quan đơn vị mình.
1. Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm:
1.1– Tổ chức việc học tập, tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII), Nghị quyết 16/2000/NQ–CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan.
1.2– Xây dựng đề án kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, biện pháp tổ chức thực hiện của địa phương, ngành, đơn vị mình báo cáo với cấp ủy Đảng cùng cấp và trình Tổng Liên đoàn thông qua chậm nhất trước 30/10/2001.
2. Sau khi được TLĐ thông qua đề án, các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc triển khai thực hiện đề án tinh giản biên chế đợt 1 năm 2001 và báo cáo kết quả (kèm theo các biểu 2, 3, 4) về Tổng Liên đoàn chậm nhất 15/12/2001.
3. Trong 6 tháng đầu năm 2002, các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế đợt 2 và báo cáo kết quả (kèm theo biểu 2, 3, 4) về Tổng Liên đoàn chậm nhất 15/12/2002.
4. Sáu tháng cuối năm 2002, các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện tinh giản biên chế đợt cuối và báo cáo kết quả (kèm theo biểu 2, 3, 4) về Tổng Liên đoàn chậm nhất 15/12/2002.
Tuy nhiên, ở những cơ quan, đơn vị có điều kiện thực hiện tinh giản biên chế trong 1 đợt thì không nhất thiết phải chia thành nhiều đợt như trên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc phản ánh về Tổng Liên đoàn để tổng hợp kiến nghị các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu giải quyết.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1675/2003/QĐ-TLĐ ban hành chế độ kế toán công đoàn do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 73/2000/TTLT-BTCCBC-BTC hướng dẫn chính sách tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Ban Tổ chức-Cán Bộ chính phủ-Bộ Tài chính ban hành
- 4Hướng dẫn 2061/HD-TLĐ năm 2007 về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong tổ chức công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 1675/2003/QĐ-TLĐ ban hành chế độ kế toán công đoàn do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 73/2000/TTLT-BTCCBC-BTC hướng dẫn chính sách tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Ban Tổ chức-Cán Bộ chính phủ-Bộ Tài chính ban hành
- 4Hướng dẫn 2061/HD-TLĐ năm 2007 về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong tổ chức công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
Hướng dẫn số 1550/HD-TLĐ về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong tổ chức Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 1550/HD-TLĐ
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/09/2001
- Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Người ký: Nguyễn An Lương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2001
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định