Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH NAM ĐỊNH
SỞ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 845/HD-SYT

Nam Định, ngày 24 tháng 08 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 47/2014/TT-BYT VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm (ATTP);

Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 1 năm 2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;

Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (sau đây gọi tắt là Thông tư số 47/2014/TT-BYT);

Căn cứ tình hình thực tế, năng lực quản lý ATTP tại địa phương và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Y tế hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 47/2014/TT-BYT và phân cấp quản lý ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:

I. PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG

1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh

Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh thuộc Sở Y tế, chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở sau đây:

1.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên.

1.3. Bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất (không kể quy mô phục vụ) và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên.

1.4. Bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống trong các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, Bệnh viện tuyến tỉnh.

2. UBND huyện, thành phố

UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở sau đây:

2.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn do UBND (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

2.2. Bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống trong các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.

2.3. Bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống trong các trường học Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non, các nhóm lớp trẻ tư thục, Bệnh viện tuyến huyện

3. UBND xã, phường, thị trấn

UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở sau đây:

3.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống).

3.2. Cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố.

II. PHÂN CẤP CẤP, CẤP ĐỔI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ATTP, KÝ BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM ATTP

1. Phân cấp cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện ATTP (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận)

1.1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 mục 1 phần I hướng dẫn này.

1.2. Đề nghị UBND huyện, thành phố ủy quyền cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại điểm 2.1 mục 2 phần I hướng dẫn này.

2. Phân cấp ký bản cam kết bảo đảm ATTP

2.1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh ký bản cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý được quy định tại điểm 1.3, điểm 1.4 mục 1 phần I hướng dẫn này.

2.2. Đề nghị UBND huyện, thành phố ủy quyền cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố ký bản cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại điểm 2.2, điểm 2.3 mục 2 phần I hướng dẫn này.

2.3. Đề nghị UBND xã, phường, thị trấn ủy quyền cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn ký bản cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại mục 3 phần 1 hướng dẫn này.

3. Cấp đổi Giấy chứng nhận

3.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được cấp Giấy chứng nhận và còn thời hạn nhưng thay đổi tên của cơ sở hoặc (và) đổi chủ cơ sở hoặc (và) thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị trí và toàn bộ quy trình kinh doanh dịch vụ ăn uống tại cơ sở thì được cấp đổi Giấy chứng nhận.

3.2. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 47/2014/TT-BYT.

4. Thu hồi Giấy chứng nhận

4.1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 47/2014/TT-BYT.

4.2. Thẩm quyền thu hồi

- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

- Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan cấp dưới cấp.

III. PHÂN CẤP CẤP GIẤY XÁC NHẬN KIẾN THỨC VỀ ATTP

1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh

Chịu trách nhiệm kiểm tra kiến thức về ATTP bằng bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về ATTP theo quy định; cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, phục vụ trong các cơ sở dịch vụ ăn uống do tuyến tỉnh quản lý theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 47/2014/TT-BYT.

2. Đề nghị UBND huyện, thành phố ủy quyền cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố

Chịu trách nhiệm kiểm tra kiến thức về ATTP bằng bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về ATTP theo quy định; cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, phục vụ trong các cơ sở dịch vụ ăn uống do tuyến huyện và tuyến xã quản lý theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10, Điều 11 thông tư số 47/2014/TT-BYT.

IV. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP

1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hết thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 47/2014/TT-BYT.

2. Cơ sở dịch vụ ăn uống không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hết thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp phải thực hiện việc cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với cơ quan có thẩm quyền (được quy định tại mục 2 phần II hướng dẫn này) theo quy định tại Thông tư số 47/2014/TT-BYT.

3. Người kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được cấp Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức ATTP hoặc Giấy xác nhận tập huấn kiến thức ATTP trước khi hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày cấp phải làm thủ tục cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 47/2014/TT-BYT.

Các nội dung hướng dẫn về thủ tục hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP; quy định về kiểm tra cơ sở được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 47/2014/TT-BYT.

Trên đây là hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Sở Y tế đề nghị UBND các huyện, thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Y tế để xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để b/c);
- Cục ATTP- Bộ Y tế (để b/c);
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Y tế các huyện, thành phố;
- TTYT các huyện, thành phố;
- Chi cục ATVSTP tỉnh;
- Các cơ quan liên quan (để ph/h);
- Lưu: VT, TTra, NVY, ATTP.

GIÁM ĐỐC




Bùi Thị Minh Thu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 845/HD-SYT năm 2015 thực hiện Thông tư 47/2014/TT-BYT về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Y tế tỉnh Nam Định ban hành

  • Số hiệu: 845/HD-SYT
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 24/08/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Bùi Thị Minh Thu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/08/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản