Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 561/TY-KH | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2008 |
HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TIÊU ĐỘC KHỬ TRÙNG, TIÊU HUỶ XÁC LỢN VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ HỐ CHÔN TRONG VÙNG CÓ DỊCH
Hiện nay dịch tai xanh (PRRS) đang diễn biến phức tạp tại một số địa phương. Ngoài các biện pháp chống dịch, phương pháp tiêu huỷ xác lợn và chất thải của chúng trong vùng có dịch cũng là việc cần được quan tâm. Nhằm ngăn chặn sự phát tán của mầm bệnh, không chế dịch nhanh chóng đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường, Cục Thú y đã có hướng dẫn phương pháp chôn lấp lợn ( chi tiết trong Website: WWW cuc thuy.gov.vn). Tuy nhiên do dịch xẩy ra nhanh, số lượng lợn bị chôn lấp nhiều, việc chôn lấp vội vàng đã gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe công đồng vì vậy Cục Thú y lưu ý các địa phương như sau:
I. YÊU CẦU CỦA VIỆC TIÊU HUỶ
- Phải làm chết động vật trước khi tiêu huỷ ( không được chôn sống);
- Hạn chế tối đa việc vận chuyển lợn bệnh ra khỏi ổ dịch;
- Tiêu huỷ càng sớm càng tốt khi phát hiện dịch;
- Người trực tiếp tiêu huỷ lợn phải được tiêu độc khử trùng sau khi làm việc. Cấm người không có phận sự vào khu vực tiêu huỷ;
- Chôn lấp có thể gây ô nhiễm môi trường nhưng là lựa chọn ưu tiên trong tình hình hiện nay vì vậy cần lựa chọn địa điểm chôn lấp thích hợp.
1.1. Chôn lấp tại nơi xẩy ra dịch
- Đây là lựa chọn được ưu tiên vì hạn chế sự lây lan mầm bệnh, phù hợp với các quy định trong phòng chống dịch bệnh, dập dịch đồng thời dễ dàng áp dụng các biện pháp tiêu độc khử trùng. Tuy nhiên chỉ thích hợp với khối lượng tiêu huỷ không quá lớn; trại chăn nuôi xa khu dân cư, có đất rộng. Khoảng cách từ hố chôn đến giếng nước, chuồng trại, nhà ở của công nhân: Khối lượng chất chôn lấp < 5 tấn/ hố cần khoảng cách tối thiểu > 50m; Khối lượng chất chôn lấp 5- 10 tấn/ hố cần khoảng cách tối thiểu > 100m
- Số lượng lợn/ hố không vượt quá 5 tấn/ hố;
- Không chôn ở vùng ngập nước, có mực nước ngầm thấp
1.2. Chôn lấp lợn trong khu vực được quy hoạch
- Trong trường hợp xẩy ra đại dịch, số lượng lợn lớn, không thể thực hiện việc chôn lấp tại nơi xẩy ra dịch.
- Việc vận chuyển xác lợn đến nơi tiêu huỷ được trong xe có đáy kín, được bọc bằng các tấm polyethylen ở trên nóc. Không được chất quá đầy trong thùng. Xe tải phải đi chậm để tránh rơi vãi các chất ô nhiễm.
- Nhân viên hộ tống phải có bảo hộ và mang theo thuốc khử trùng tiêu độc, dụng cụ cần thiết để tiêu độc các chất rơi vãi trên dọc đường đi. Tất cả xe tải phải được làm vệ sinh và tiêu độc trước khi rời khỏi nơi nhiễm bệnh và sau khi dỡ hàng;
- Lựa chọn khu vực xa dân cư, dưới chân đồi, núi, vùng trồng cây lấy gỗ, cây lâu năm.
II. QUY TRÌNH CHÔN LẤP LỢN MẮC BỆNH
2.1. Đào hố chôn
- Phải dự đoán khối lượng lợn cần chôn lấp để đào hố thích hợp: thể tích hố chôn gấp 3 - 4 lần khối lượng cần chôn lấp;
- Kích thước của hố chôn phụ thuộc vào thiết bị sử dụng, cần dự đoán về vị trí và khối lượng các chất cần chôn. Kích thước các hố chôn phải phù hợp, càng sâu càng tốt theo chiều thẳng đứng (khả năng của máy, loại đất, mực nước là các giới hạn thông thường). Thể tích hố chôn gấp 3 – 4 lần khối lượng xác cần chôn lấp;
- Hố chôn không được rộng quá 3 m vì gây khó khăn trong khi thao tác; Chiều dài hố sẽ được quyết định bằng khối lượng các chất cần phải chôn;
Bảng 1. Thông số tham khảo khi đào hố chôn lấp
stt | Khối lượng (kg) | Mực nước ngầm > 3m | Mực nước ngầm < 3m | ||||
sâu | dài | rộng | sâu | dài | rộng | ||
1 | 1.000 | 1,5 – 2,0 | 1,5 – 2,0 | 1,5 – 2,0 | 1,0 – 1,5 | 2,5 – 3,0 | 1,5 – 2,0 |
2 | 5.000 | 1,5 – 2,0 | 5,0 – 6,0 | 2,0 – 3,0 | 1,0 – 1,5 | 7,0 -8,0 | 2,0 – 3,0 |
3 | 10.000 | 2,0 – 2,5 | 6,0 – 7,0 | 2,5 – 3,0 | 1,0 – 1,5 | 6,0 – 7,0 | 2,5 – 3,0 |
4 | 20.000 | 2,0 – 2,5 | 12,0 – 14,0 | 2,5 – 3,0 | 1,0 – 1,5 | 15,0 – 16,0 | 2,5 – 3,0 |
2.2. Trình tự chôn lấp và kiểm tra môi trường sau khi chôn
- Khi việc đào hố hoàn tất, sử dụng vôi bột rải lót đều đáy hố, với lượng 0,8 – 1kg/ m2 diện tích đáy hố.
- Số lượng chất chôn lấp lớn ( > 10 tấn /hố), gần khu vực khai thác nước ngầm, sông hồ ) cần lót vật liệu chống thấm ở đáy và xung quanh thành hố, để giảm thiểu ảnh hưởng từ hố chôn tới môi trường xung quanh.
- Số lượng lợn nhỏ, hố chôn xa khu dân cư, xa nguồn nước, mực nước ngầm thấp và không có vật liệu chống thấm đạt tiêu chuẩn thì chôn xác lợn và phân rác trực tiếp sau khi đào hố.
- Không dùng vật liệu chông thấm không đạt tiêu chuẩn vì gây tốn kém vô ích mà không có tác dụng giảm ô nhiễm.
- Đối tượng tiêu huỷ được cho xuống hố, sau đó phun dung dịch (EMC, Umikai…) lên trên bề mặt rồi đắp đất, nén chặt, có thể dùng nước để làm ẩm lớp đất phía trên. Độ cao lớp đất từ đối tượng tiêu huỷ đến mặt đất từ 1,2 – 2m và cao hơn miệng hố khoảng 0,6m – 1m. Trọng lượng của đất có tác dụng ngăn chặn thú ăn thịt đào xác và giúp cho việc khử mùi, hấp thụ nước bẩn tạo ra do phân huỷ;
- Trên bề mặt hố chôn rải vôi bột, chlorine để diệt mầm bệnh phát tán trong quá trình thao tác.- Sau khi chôn lấp cần có biển cảnh báo nơi chôn xác lợn, cử người quản lý hố chôn trong 1-2 ngày đầu tránh việc đào bới lấy xác gây hậu quả nguy hiểm; Hạn chế việc di chuyển người hay vật nuôi qua khu vực xử lý;
- Trong vòng 3 - 4 tuần đầu sau khi chôn, thường xuyên kiểm tra tình hình hố chôn, kịp thời phát hiện sự cố để có biện pháp xử lý; Các trang trại chôn lấp gia cầm trong khuôn viên, cần kiểm tra nguồn nước ngầm, đề có biện pháp xử lý.
III. TIÊU ĐỘC KHỬ TRÙNG KHU VỰC CÓ DỊCH
- Các loại thuốc sát trùng: tất cả các loại thuốc sát trùng đều tiêu diệt được mầm bệnh PRRS như: vôi bột, chlorine, formon, iodine…
- Liều sử dụng: nồng độ thuốc pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất; lượng dùng 80 – 100ml/ m2 diện tích cần khử trùng.
- Đối tượng cần khử trùng tiêu độc: chuồng trại khu vực chăn nuôi, nơi xử lý chôn lấp lợn, hố chôn bị rỉ nước bẩn.
IV. SỰ CỐ HỐ CHÔN VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
4.1. Sự cố hố chôn
- Hố chôn lún, sụp, rỉ nước bẩn, bốc mùi hôi thối, ô nhiễm nước ngầm
- Xác chết sau khi chôn lấp, bị phân huỷ, tan rã, thể tích khối chất chứa giảm thấp, gây hiện tượng lún, sụp lớp đất trên miệng hố. Hiện tượng lún sụp thường xẩy ra ở vùng đất cao, chôn lấp sơ sài, không nén chặt, lớp đất phủ trên xác không đủ dầy, số lượng gia lợn chôn lớn. Khả năng thấm của đất tốt ( đất cát, đất mùn, hay cát pha) thường bị lún sụp nhiều. Hiện tượng lún sụp không đồng đều thường tạo ra nhiều vết nứt trên miệng hố, bốc mùi hôi;
- Hiện tượng bốc mùi hôi thối thường xẩy ra sau 1 tuần – 20 ngày. Các chất khí bốc ra từ hố chôn bao gồm các sản phẩm trung gian của quá trình phân huỷ như Indol, Scatol, Captan , sulfuahydro…các chất khí này khuếch tán vào không khí. Hiện tượng lún sụp và bốc mùi thường xuất hiện cùng nhau;
- Hiện tượng nước bẩn tràn ra xung quanh hố chôn sau khi chôn lấp thường xẩy ra ở vùng đất ngập nước, đất có mạch nước ngầm thấp, đất sét không thấm nước. Việc lấp đất sơ sài, không nén chặt đất trên miệng hố hoặc lớp đất quá mỏng cũng gây hiện tượng rỉ nước xung quanh hố chôn, gây ô nhiễm.
4.2. Biện pháp xử lý Khu vực xa dân cư:
- Đắp thêm đất trên mặt hố và nén chặt. Đất đắp cao và rộng ra xung quanh miệng hố chôn khoảng 0.3 – 0,5m;
- Nước chảy ra xung quanh được phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột;- Có thể sử dụng một trong các chế phẩm sau để xử lý: EMC, Umikai, Enchoice solution và vôi bột để xử lý múi hôi hố chôn.
Khu vực gần dân cư:
- Umikai pha thành dung dịch 0,5% ( 1kg/200lít nước), tưới trên bề mặt hố chôn sau khi đã đào lớp đất bề mặt hố chôn 0,5m để dung dịch thấm vào trung tâm hố/ làm 3 lần liên tiếp cách nhau 12 giờ / sau 48 giờ có thể khử hết 90 – 100% mùi hôi khu vực ô nhiễm;
- Enchoice solution: Pha dung dịch nồng độ 7-10ml/10 lít nước sạch; phun trên mặt hố chôn và vùng có nước bẩn chảy ra ngày 2lần ( sáng và chiều) trong 2-3 ngày đầu sau đó giảm xuống ngày/ lần và 2 ngày/ lần. Thời gian kéo dài 7-10 ngày;
- Kết hợp việc dùng hóa chất khử mùi và đắp thêm đất để tăng hiệu quả xử lý.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
Hướng dẫn 561/TY-KH về phương pháp tiêu độc khử trùng, tiêu huỷ xác lợn và xử lý sự cố hố chôn trong vùng có dịch do Cục Thú y ban hành
- Số hiệu: 561/TY-KH
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/04/2008
- Nơi ban hành: Cục Thú y
- Người ký: Hoàng Văn Năm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra