- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an ban hành
- 2Quyết định 01/2007/QĐ-BGTVT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 555/ĐKVN | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CÁC LOẠI ÔTÔ, RƠ MOOC VÀ SƠ MI RƠ MOOC
Thực hiện Quyết định số 01/2007QĐ-BGTVT ngày 17/01/2007 của Bộ Giao thông vận tải và để thống nhất trong việc thực hiện Thông tư số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao thông – Tài chính- Công an và Thông tư số 06/2004/TT-BGTVT ngày 31/03/2004 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn việc xác định năm sản xuất của các loại ôtô, rơ mooc và sơ mi rơ mooc (sau đây gọi tắt là xe) trong công tác kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và công tác kiểm định xe lưu hành như sau:
1. Nguyên tắc chung để xác định năm sản xuất của xe:
Năm sản xuất của xe được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a. Số nhận dạng của xe (VIN)
b. Số khung của xe.
c. Các tài liệu kỹ thuật như: catalog, Sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, nhãn mác nguyên thuỷ của nhà sản xuất gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất.
d. Hồ sơ tài liệu khác có liên quan như:
- Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (Đối với xe chưa qua sử dụng, sản xuất, lắp ráp trong nước).
- Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài (Đối với ôtô dưới 16 chỗ ngồi, đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam)
- Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu (Đối với xe cải tạo)
- Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý (nếu có)
2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
a. Đối với xe có số VIN đóng trong nước: Năm sản xuất của xe được xác định theo số VIN.
b. Đối với các trường hợp khác: Năm sản xuất của xe được xác định theo nguyên tắc nêu tại mục 1 của hướng dẫn này.
c. Đối với những ôtô được sản xuất, lắp ráp trên cơ sở các ôtô sat xi thì năm sản xuất của xe là năm sản xuất của ôtô hoàn chỉnh hoặc ôtô sat xi.
3. Đối với xe nhập khẩu:
Năm sản xuất của xe nhập khẩu được xác định theo các căn cứ như nêu tại mục 1 của hướng dẫn này. Trường hợp trong số VIN và/hoặc số khung của xe chỉ thể hiện năm đời xe (Model year) mà không thể hiện sản xuất thì năm sản xuất của xe được xác địnhlà năm sớm nhất theo các căn cứ này (Ví dụ: chiếc xe có năm đời xe là 2007, năm đăng ký xe là 2006 thì năm sản xuất chiếc xe này được xác định là 2006) và ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
4. Đối với xe đã đăng ký biển số:
Khi kiểm định lập Sổ chứng nhận kiểm định lần đầu, năm sản xuất của xe được xác định theo các nguyên tắc sau:
a. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Năm sản xuất của xe được xác định theo mục 2 của hướng dẫn này.
b. Đối với xe nhập khẩu: Năm sản xuất của xe được xác định theo năm sản xuất được ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu và phải phù hợp với nguyên tắc nêu tại mục 3 của hướng dẫn này.
Khi kiểm tra đối chiếu giữa hồ sơ, tài liệu kèm theo xe so với chiếc xe thực tế được kiểm tra, nếu phát hiện có sự không thống nhất về năm sản xuất thì các đơn vị kiểm định báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam để được giải quyết.
5. Quy định khác:
a. Đối với các xe đang lưu hành có năm sản xuất được xác định theo các quy định trước đây thì đơn vị lập Sổ chứng nhận kiểm định chỉ tiến hành việc xác định lại năm sản xuất của xe theo nguyên tắc nêu tại mục 1 khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khiếu nại của chủ phương tiện.
b. Đơn vị quản lý Sổ chứng nhận kiểm định chịu trách nhiệm về việc xác định năm sản xuất khi kiểm định lập Sổ chứng nhận kiểm định lần đầu và chịu trách nhiệm về năm sản xuất đã được xác định kể cả khi phương tiện đã chuyển vùng.
d. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây về xác định năm sản xuất của xe bao gồm văn bản số 244/2002/ĐK ngày 24/4/2002, văn bản số 541/2004/ĐK ngày 12/7/2004 và văn bản số 928/ĐK ngày 17/8/2006.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam để được giải quyết.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an ban hành
- 2Quyết định 01/2007/QĐ-BGTVT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Hướng dẫn 555/ĐKVN về xác định năm sản xuất của các loại ôtô, rơ mooc và sơ mi rơ mooc do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 555/ĐKVN
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 01/06/2007
- Nơi ban hành: Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Ban
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết