Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/CĐS-PCVT | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2006 |
THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA
(ban hành theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Căn cứ Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 7 tháng 1 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chế quản lý cảng, bến thuỷ nội địa, ngày 21 tháng 2 năm 2005 Cục Đường sông Việt Nam có văn bản hướng dẫn số 95/CĐS-PCVT. Sau một thời gian thực hiện một số văn bản pháp luật có liên quan như Luật Đất đai, Luật Đê điều... được bổ sung, sửa đổi. Ngoài ra do công tác tổ chức quản lý của ngành đang có sự thay đổi các Đoạn Quản lý đường sông chuyển sang công ty cổ phần, công tác quản lý cảng, bến thuỷ sẽ giao toàn bộ cho Cảng vụ Đường thuỷ nội địa. Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý cảng, bến đồng thời phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan và sự phân công mới trong quản lý, Cục Đường sông Việt Nam sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT như sau:
1. Vùng nước của cảng, bến thủy nội địa.
1.1. Bình đồ vùng nước cảng thuỷ nội địa phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1.1.1. Bình đồ được lập phải theo đúng quy phạm về khảo sát lập bình đồ địa hình, ngoài ra còn phải thể hiện đủ các nội dung:
a) Vị trí vùng nước xác định theo lý trình: từ km... đến km thứ ... , phía bờ .... (phải, trái), của sông kênh .... thuộc xã ..., huyện ... , tỉnh ... (nếu nằm trên sông, kênh) hoặc xác định theo hệ tọa độ (nếu nằm trên hồ, vịnh); trường hợp không xác định được theo hai phương pháp trên, cho phép xác định vị trí bằng phương pháp so sánh với một vật cố định đã được xác định vị trí (vật chuẩn), thí dụ: cách cầu A 150 mét về phía thượng lưu;
b) Đường ranh giới của vùng nước được phép sử dụng ghi rõ kích thước, khoảng cách tới vật chuẩn (nếu có sử dụng vật chuẩn để xác định vị trí);
c) Cao độ đáy vùng nước trước cảng;
d) Cao độ mực nước thấp nhất, cao nhất;
đ) Công trình cầu tàu xếp dỡ hàng hoá hoặc đón trả hành khách;
e) Cấp kỹ thuật và chiều dài của luồng vào cảng (nếu có);
g) Các mốc đo đạc định vị ;
h) Tỷ lệ bình đồ theo biểu phụ lục 4;
i) Thời điểm khảo sát lập bình đồ.
1.1.2. Bình đồ do đơn vị có đủ tư cách pháp nhân về khảo sát thiết kế công trình thuỷ thực hiện;
1.2. Sơ đồ vùng nước bến thuỷ nội địa phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1.2.1. Sơ đồ bến phải thể hiện đủ các nội dung:
a) Vị trí vùng nước: xác định như khi lập bình đồ vùng nước cảng thuỷ nội địa ( tiết a và b điểm 1.1.1);
b) Đường ranh giới của vùng nước được phép sử dụng ghi rõ kích thước; khoảng cách tới vật chuẩn (nếu có sử dụng vật chuẩn để xác định vị trí);
c) Độ sâu nhỏ nhất của vùng nước trước bến ứng với mực nước khi đo đạc;
d) Cấp kỹ thuật và chiều dài của luồng vào bến (nếu có);
đ) Cầu bến xếp dỡ hàng hoá hoặc đón trả hành khách và các thiết bị phụ trợ;
e) Thời điểm khảo sát lập sơ đồ.
1.2.2. Sơ đồ vùng nước do đơn vị khảo sát thiết kế công trình thuỷ thực hiện hoặc do chủ bến tự lập nhưng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sơ đồ được lập.
1.3. Vùng nước của cảng, bến thuỷ nội địa được phép sử dụng về nguyên tắc không được vi phạm hành lang bảo vệ luồng chạy tàu hoặc hành lang bảo vệ các công trình khác liên quan (nếu có).
Đối với các bến thuỷ nội địa trên các sông kênh có chiều rộng hạn chế có vùng nước trùng với một phần hành lang bảo vệ luồng chạy tàu hoặc hành lang bảo vệ các công trình khác thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thuộc lĩnh vực đó cho phép sử dụng nhưng phải có biện pháp đảm bảo an toàn trong khi hoạt động.
2. Lắp đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa tại các cảng, bến thuỷ nội địa.
2.1. Các cảng, bến thuỷ nội địa phải lắp đặt báo hiệu theo quy định cña Quyết định số 4099/2000/QĐ-BGTVT ngày 02/12/2000 và Quy tắc báo hiệu đường thuỷ nội địa Việt Nam và Quyết định số 11/2005/QĐ-BGTVT ngày17/01/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 4099/2000/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trong đó lưu ý các trường hợp sau:
2.1.1. Cảng, bến hàng hoá, hành khách cÇn lắp đặt phao giới hạn vùng nước: Cục Đường sông Việt Nam quyết định đối với tuyến ĐTNĐ quốc gia, Sở GTVT ( Sở GTCC) quyết định đối với tuyến ĐTNĐ địa phương.
2.1.2. Đối với cảng, bến chuyên để chuyển tải hàng hoá hoặc hành khách không liền bờ: đặt báo hiệu loại B4.1 và B4.2.
2.1.3. Bến khách ngang sông: lắp đặt báo hiệu loại C4.6 kết hợp với báo hiệu thông báo phụ loại C5.3 có hướng chỉ về phía bến, số ghi trên báo hiệu C5.3 chỉ khoảng cách từ chân cột báo hiệu tới ranh giới vùng đất gần nhất của bến.
2.2. Cảng vụ Đường thủy nội địa chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát các chủ cảng, bến trên phạm vi trách nhiệm của mình trong việc lắp đặt hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa theo đúng quy định.
3. Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.
Giấy tờ hợp pháp quyền sử dụng đất được hiểu thống nhất như sau:
3.1. Đối với cảng hàng hoá, cảng hành khách: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp... theo quy định của Luật Đất đai;
3.2. Đối với bến thuỷ nội địa hoặc bến khách ngang sông: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận được ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên đồng ý cho thuê để sử dụng vào mục đích mở bến thủy nội địa.
4. Dự kiến quy mô xây dựng cảng. (nêu trong phần tờ trình)
Bao gồm một số nội dung sau:
- Mô tả tổng thể khu vực cảng (có sơ đồ kèm theo): cầu tàu, đường dẫn, nhà kho, sân bãi, khu vực hành chính, kích thước khu đất và vị trí của các điểm giới hạn. Đối với cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện phải mô tả thêm cả hệ thống đường triền hoặc âu tàu để đưa phương tiện lên đà và hạ thủy;
- Cầu tàu: số lượng, kết cấu xây dựng, kích thước, sức chịu lực, cao trình mặt cầu tàu;
- Cấp cảng dự kiến xây dựng.
Phương án khai thác yêu cầu phải có các nội dung sau:
5.1. Giấy phép kinh doanh: do cơ quan nào cấp phép và đăng ký kinh doanh loại hàng hóa gì;
5.2. Phương án xếp dỡ: cần nêu rõ hình thức xếp dỡ hàng hóa (thô sơ, cơ giới, đường ống hoặc băng chuyền) từ phương tiện thuỷ lên kho bãi hoặc lên phương tiện đường bộ hoặc từ phương tiện thuỷ sang phương tiện thuỷ hoặc phương án xếp dỡ hàng hoá từ cảng, bến xuống phương tiện thuỷ. Đối với bến phục vụ sửa chữa, đóng mới phương tiện phải trình bày phương án lên đà, hạ thủy và biện pháp đảm bảo an toàn giao thông cho các hoạt động trên tuyến đường thủy nội địa khi lên xuống phương tiện;
5.3. Loại phương tiện tiếp nhận: cần nêu rõ loại, đặc điểm, kích thước, trọng tải;
5.4. Thiết bị xếp dỡ: kiểu, loại tính năng và số lượng thiết bị sử dụng trên cầu tàu theo thiết kế và phương án sử dụng thực tế;
5.5. Chế độ làm việc trong ngày (theo giờ hành chính hay theo ca);
5.6. Năng lực xếp dỡ của cảng, bến: tấn hàng thông qua/năm, lượt hành khách thông qua/năm.
6. Việc thụ lý hồ sơ công bố cảng thuỷ nội địa.
Việc công bố cảng thuỷ nội địa thực hiện theo các bước như sau:
6.1. Đối với các đơn vị trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam.
6.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: sau khi nhận được tờ trình xin đầu tư xây dựng cảng của chủ đầu tư, Cục Đường sông Việt Nam giao Cảng vụ Đường thuỷ nội địa kiểm tra hồ sơ, khảo sát, lấy ý kiến hoặc trực tiếp lấy ý kiến của đơn vị quản lý đường sông hoặc công ty cổ phần quản lý đường sông được giao quản lý tuyến, luồng về qui mô, vị trí, điều kiện thuỷ văn, khả năng loại phương tiện tiếp nhận, vùng nước cảng dự kiến xin phép có ảnh hưởng tới luồng chạy tàu hay không để trả lời chủ đầu tư. Đối với những cầu cảng có vùng nước cảng nằm ngoài hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thì không cần lấy ý kiến của các đơn vị quản lý đường sông nhưng gửi thông báo cho đơn vị biết sau khi có văn bản đồng ý;
6.1.2. Giai đoạn thực hiện dự án: Cảng vụ Đường thuỷ nội địa có trách nhiệm tiếp nhận giấy tờ do chủ đầu tư nộp theo quy định khoản 2 Điều 7 Quyết định số 07/2005/QĐ- BGTVT để theo dõi và báo cáo Cục. Trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi những nội dung của thiết kế đã phê duyệt thì chủ đầu tư và cảng vụ phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Cục;
6.1.3. Giai đoạn hoàn thành dự án: Cảng vụ căn cứ vào hồ sơ hoàn công, kiểm tra việc thanh thải chướng ngại vật, có văn bản xác nhận việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu của chủ bến đồng thời hoàn thiện hồ sơ đề nghị công bố cảng theo khoản 3 Điều 7 Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT trình Cục xem xét và công bố.
6.2. Đối với các địa phương: đối với địa phương có tổ chức cảng vụ Đường thuỷ nội địa việc thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 6.1, đối với địa phương không có tổ chức Cảng vụ đường thuỷ nội địa tuỳ theo tình hình thực tế địa phương quy định việc tổ chức thực hiện cho phù hợp.
7. Việc cấp phép đối với bến khách ngang sông.
7.1. Các bến khách ngang sông đã có quyết định mở bến theo Quyết định số 1211/1999/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải khi làm thủ tục đổi giấy phép hoạt động theo quy định mới yêu cầu bổ sung thêm một số giấy tờ sau:
7.1.1. Đối với bến không chở ô tô:
- Đơn xin cấp phép hoạt động bến khách ngang sông theo mẫu quy định, phần xác nhận của ủy ban nhân dân cấp Xã ghi rõ bến đảm bảo các điều kiện hoạt động quy định tại Điều 5 Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT ( nhà chờ, bảng nội qui, đèn chiếu sáng, trang thiết bị neo buộc…)
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3.2;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
7.1.2. Đối với bến có chở ô tô:
Ngoài những giấy tờ nêu tại điểm 7.1.1 cần phải kèm theo văn bản xác nhận đảm bảo an toàn của công trình bến do đơn vị có đủ tư cách pháp nhân về thiết kế công trình cầu đường bộ thực hiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện do cơ quan đăng kiểm cấp. Trường hợp có sự khác nhau về trọng tải ô tô của hai giấy này thì lấy loại có trọng tải nhỏ làm cơ sở để cấp giấy phép cho bến.
7.2. Đối với các bến khách ngang sông của các địa phương có tổ chức đấu thầu khai thác bến, ngoài những điều kiện để cấp giấy phép bến khách ngang sông theo quy định, trong tiêu chí đấu thầu cần bổ sung thêm nội dung biện pháp đảm bảo an toàn khi hoạt động đồng thời chủ bến có bản cam kết sau khi trúng thầu sẽ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện đúng quy định của điều 79 Luật Giao thông Đường thủy nội địa.
Trình tự, thủ tục quản lý hoạt động phương tiện thuỷ nước ngoài và tàu biển Việt Nam khi vào và rời cảng thuỷ nội địa được phép tiếp nhận tàu biển và tàu nước ngoài thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và luồng hàng hải và các quy định liên quan khác.
9. Xử lý vi phạm về hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa.
- Giám đốc Cảng vụ Đường thuỷ nội địa được quyền xử phạt vi phạm hành chính tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa thuộc trách nhiệm quản lý được giao theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP.
- Đối với các cảng, bến chưa có giấy phép hoạt động, Cảng vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông, chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan liên quan khác tiến hành xử phạt hoặc cưỡng chế giải toả theo quy định.
10. Tổ chức việc công bố cảng thuỷ nội địa và cấp Giấy phép bến thuỷ nội địa.
Thực hiện theo Điều 6 chương II Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT.
Đối với các Cảng vụ trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam, Cục ủy quyền Cảng vụ thuộc Cục thực hiện trong phạm vi trách nhiệm những nhiệm vụ sau:
- Thụ lý hồ sơ xin công bố cảng hàng hoá, cảng hành khách trình Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam c«ng bè;
- Cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, ra quyết định đình chỉ hoạt động tạm thời bến thuỷ nội địa;
- Trường hợp các bến thuỷ nội địa ở khu vực có vị trí địa lý, thuỷ văn ổn định thì căn cứ các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để xác định thời hạn cấp giấy phép hoạt động bến nhưng không quá 3 năm;
- Đối với các bến thủy nội địa có nằm trong hành lang bảo vệ công trình đường sắt, đường bộ, đê điều… chỉ cấp giấy phép hoạt động khi được sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thuộc lĩnh vực đó.
11. Danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa; chế độ báo cáo công tác quản lý cảng, bến thuỷ nội địa.
11.1. Danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa, được sử dụng để theo dõi quá trình hoạt động của mỗi cảng hoặc bến thuỷ nội địa. Danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa được ghi theo mẫu thống nhất quy định tại biểu 2 và 3 văn bản này. Để tiện theo dõi sự biến động của từng cảng bến, một cảng, bến có nhiều dòng, mỗi dòng ứng với một lần cấp phép (xem phần thí dụ trên biểu).
11.2. Chế độ báo cáo công tác quản lý cảng, bến thuỷ nội địa.
- Các Cảng vụ thuộc Cục Đường sông Việt Nam, Các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính định kỳ hàng quý, hàng năm gửi báo cáo công tác quản lý cảng, bến thuỷ nội địa về Cục Đường sông Việt Nam ( phòng Pháp chế Vận tải ) trước ngày 20 của tháng cuối quý và cuối năm.
- Báo cáo quý, n¨m thực hiện theo quy định về văn bản hành chính có kèm theo các biểu 1, biểu 2, biểu 3 (phần phụ lục của văn bản này, lưu ý : biểu 2 chỉ cần ghi lần cấp phép cuối cùng).
12.1. Các Cảng vụ ĐTNĐ thuộc Cục làm việc với các Sở GTVT, Sở GTCC, các Đoạn QLĐS thuộc Cục tiếp nhận các cảng, bến hàng hoá, hành khách trên khu vực trách nhiệm để lập phương án triển khai quản lý hoạt động theo quy định. Kế hoạch tiếp nhận hoàn thành trước ngày 30/6/2006.
12.2. Cục Đường sông Việt Nam tổ chức kiểm tra công tác quản lý cảng, bến thuỷ nội địa theo quy định.
12.3. Hướng dẫn này thay thế hướng dẫn số 95/CĐS-PCVT ngày 21 tháng 2 năm 2005. Các Sở GTVT, Sở GTCC, các Cảng vụ ĐTNĐ; các Đoạn QLĐS (Công ty cổ phần QLĐS) và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ hướng dẫn trên đây để triển khai thực hiện Quy chế quản lý cảng bến thuỷ nội địa, trường hợp có vướng mắc báo về Cục để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nơi nhận: |
|
CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM (1) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……………., ngày….. tháng…. năm …….. |
BIỂU TỔNG HỢP CẢNG , BẾN THUỶ NỘI ĐỊA
Từ ngày.......... đến ngày..........
Thuộc tỉnh | Loại cảng, bến | Cảng, bến đang hoạt động trên địa bàn tới thời điểm báo cáo | Số cảng, bến được công bố, cấp phép trong kỳ báo cáo | ||||||
Tổng số | Cảng, bến đã được công bố, cấp phép | Cảng, bến hoạt động không phép | |||||||
Tổng số cảng, bến đã được công bố, cấp phép | Số cảng, bến đã được Cảng vô (1) quản lý | Số cảng, bến hết hạn hoạt động | Tổng số cảng, bến hoạt động không phép | Số cảng, bến có thể xét công bố , cấp phép | Số cảng, bến buộc phải đình chỉ | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cảng hàng hoá |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cảng hành khách |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Bến hàng hoá |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Bến hành khách |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Bến khách ngang sông |
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
- Các mục có dÊu (1) Điều chỉnh theo đơn vị báo cáo cho phù hợp
- Cột 6: Ghi số cảng, bến đã hết hạn mà chưa kịp làm thủ tục công bố, cấp phép lại (cảng vụ vẫn đang quản lý)
- Cột 10 : Ghi số giấy phép (hoặc quyết định công bố) đã cấp trong kú báo cáo.
- Cột 1: Chỉ áp dụng đối với các báo cáo của Cảng vụ trực thuộc Cục, Không áp dụng với báo cáo của Sở.
CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM (1) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……………., ngày….. tháng…. năm …….. |
DANH BẠ CẢNG, BẾN HÀNG HOÁ; CẢNG, BẾN HÀNH KHÁCH
Tính tới ngày ....................
STT | Tên cảng (bến) | Tên chủ cảng (bến) | Địa danh | Vị trí từ km........ đến km......... | Bờ phải hay trái của sông... | Số lần cấp phép | Loại cảng (bến) | Cấp kỹ thuật cảng, bến | Được phép tiếp nhận PT có mớn | Số Quyết định công bố hoặc số Giấy phép, ngày cấp...... | Cơ quan cấp | Hạn hoạt động tới | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Sơn Tây | Cty cảng Hà Tây | P.Lê Lợi, TX Sơn Tây | Km20+100 Km20+150 | Bờ phải sông Hồng | Lần 1 | Bến HH | III | T 1,8 m | GP số...... 28/11/1998, | Sở GTVT | 28/11/1999 |
|
|
|
|
|
|
|
| Bến HH và HK | III | T 2,0 m | GP số...... 28/11/2000, | Sở GTVT | 28/11/2001 |
|
|
|
|
|
|
| Lần 2 |
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú
1- Số cảng bến trong Biểu này phải khớp với số cảng bến trong cột 4 “BiÓu tæng hợp cảng , bến thuỷ nội địa”.
2- Để tiện theo dõi, mỗi cảng (bến) có nhiều dòng, mỗi dòng ứng với một lần cấp phép (xem thí dụ trên biểu).
3- Cấp kỹ thuật cảng, bến (cột 9): Ghi theo quy định tại Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004 của Bộ GTVT.
UBND TỈNH…… | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……………., ngày….. tháng…. năm …….. |
Tính tới ngày ....................
STT | Tên bến | Vị trí từ km.... phía bờ phải hay trái của sông ..... | Địa danh xã...huyện...tỉnh... | Tên chủ bến | Tên chủ khai thác bến | Số Giấy phép; ngày cấp; Cơ quan cấp | Ngày hết hạn | Số đăng ký của phương tiện | Sức chở lớn nhất của phương tiện | Họ và tên thuyền trưởng hoặc người lái PT | Bằng, cccm của thuyền trưởng, người lái PT | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
1. Cột 1 : Số thứ tự ghi theo tuyến vận chuyển ngang sông gồm hai bến trên hai bờ đối diện và phương tiện vận chuyển giữa hai bến đó .
2. Trường hợp bến trên bờ đối diện thuộc tỉnh khác thì vẫn ghi tên bến, cột nào không có số liệu thì để trống và giải thích trong cột (13) là thuộc tỉnh nào.
3. Cột 10 : Ghi rõ phương tiện chở bao nhiêu người, nếu chở ô tô qua sông thì ô tô có trọng tải bao nhiêu ?
QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ BÌNH ĐỒ THEO CHIỀU RỘNG SÔNG KÊNH
Chiều rộng sông kênh (m) | < 100 | 100 - 200 | 200 - 400 | 400 - 600 | 600 - 800 | 800 - 1000 | > 1000 |
Tỷ lệ bình đồ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | 1/100 – 1/200 | 1/300 | 1/500 | 1/1000 | 1/1500 | 1/2000 | 1/2000 – 1/5000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 11/2005/QĐ-BGTVT về việc sửa đổi, bổ sung Tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1211/1999/QĐ-BGTVT về việc quản lý bến khách ngang sông do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 5Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị định 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
- 7Quyết định 4099/2000/QĐ-BGTVT về tiêu chuẩn ngành: QUY TẮC BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Hướng dẫn 52/CĐS-PCVT năm 2006 về thực hiện quy chế quản lý cảng, bến thuỷ nội địa do Cục Đường sông Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 52/CĐS-PCVT
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 26/01/2006
- Nơi ban hành: Cục Đường sông Việt Nam
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra