- 1Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1832/LĐTBXH-BVCSTE triển khai Quyết định 37/2010/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 22/2010/TT-BLĐTBXH quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3998/HD-LĐTBXH-TE | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2011 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN XÂY DỰNG XÃ/PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
Căn cứ văn bản số 1832/LĐTBXH-BVCSTE ngày 08/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai Quyết định 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em;
Căn cứ Kế hoạch số 4794/KH-UBND ngày 27/9/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
Căn cứ Chương trình kế hoạch công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em 2011;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố hướng dẫn thực hiện xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Tổ chức triển khai quán triệt nội dung quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp trẻ em đến xã, phường, thị trấn; khu phố, ấp; tổ dân phố; các chi hội đoàn thể và nhân dân để hiểu được và đăng ký xây dựng thực hiện (ban hành theo Quyết định 37/QĐ-TTg ngày 22/4/2010);
Năm 2010, giữ vững 144/322 xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em đã đạt chuẩn trong giai đoạn 2006 - 2009 (theo quyết định 03); sau mỗi năm tăng 10% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Phấn đấu năm 2015 có 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em;
Việc xét công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em phải bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai minh bạch và có cơ sở khoa học, có sự tham gia của các ngành, các tổ chức đoàn thể của địa phương.
II. NỘI DUNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện:
1.1. Công tác triển khai thực hiện:
Tham mưu cho Ủy ban Nhân dân quận, huyện thực hiện:
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg về Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em năm 2010, giai đoạn 2011 - 2015 cho các ban ngành đoàn thể quận, huyện, UBND xã, phường, cấp ủy - Ban Điều hành khu phố, ấp;
Ban hành văn bản hướng dẫn xã, phường, thị trấn xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính năm 2010 và giai đoạn 2011-2015 đảm bảo thực hiện, hoàn thành mục tiêu của thành phố, của quận, huyện và xã, phường, thị trấn.
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Tờ tin của quận, huyện và Bản tin xã, phường, thị trấn tuyên truyền về các hoạt động xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động xã hội tham gia các hoạt động xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.
Hàng năm xét, công nhận đề xuất khen thưởng địa phương, đơn vị cá nhân thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.
Tổ chức Hội nghị cấp quận, huyện sơ kết 3 năm (2011-2013) về việc thực hiện kế hoạch triển khai quyết định số 37/2010/QĐ-TTg; khen thưởng đơn vị xã, phường, thị trấn có nhiều thành tích trong xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em, đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả giai đoạn năm (2013 -2015); đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích 3 năm để Ủy ban nhân dân thành phố xét khen thưởng.
Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.
1.2. Công tác xét công nhận:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập Hội đồng xét duyệt công nhận xã phường phù hợp với trẻ em nhằm tổ chức kiểm tra các xã, phường, thị trấn thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2010-2015.
Xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với với trẻ em phải đạt số điểm được quy định tại Điều 4 của Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em (ban hành theo Quyết định 37/QĐ-TTg ngày 22/4/2010). Năm thứ hai nếu được công nhận thì số điểm đạt được phải cao hơn năm thứ nhất.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện thực hiện tiếp nhận toàn bộ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn gửi lên; Thẩm định hồ sơ, tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện. Sau khi Hội đồng xét duyệt cấp quận/huyện đánh giá, thống nhất công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, hoàn thiện hồ sơ công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
a) Thành phần của Hội đồng xét duyệt cấp quận/huyện gồm có:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện;
+ Thường trực Hội đồng là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Các thành viên gồm đại diện các ngành, đoàn thể: Giáo dục - Đào tạo; Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Y tế; Công an; Tư pháp; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xét duyệt cấp quận/huyện:
+ Xem xét các báo cáo, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu theo Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg và xác định số điểm đạt được cho từng chỉ tiêu;
+ Cuộc họp của Hội đồng phải được ghi chép lại bằng biên bản và có kết luận của Chủ tịch Hội đồng cấp quận/huyện đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
+ Nếu xã, phường đạt được điểm chuẩn theo quy định xã, phường phù hợp với trẻ em thì làm Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện quyết định công nhận và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố khen thưởng theo Điều 8 của Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.
c) Hồ sơ đánh giá:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cần tổng hợp đầy đủ các loại hồ sơ sau:
- Báo cáo thẩm định về kết quả đạt được các chỉ tiêu và điểm số của các xã, phường theo Điều 3 của Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện.
- Biên bản họp Hội đồng xét duyệt cấp huyện về việc công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Tờ trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện đề nghị thành lập Hội đồng xét duyệt cấp quận/huyện.
- Tờ trình của Hội đồng xét duyệt cấp quận/huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ra quyết định công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em, kèm theo giấy công nhận.
Việc công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em ở cấp quận/huyện được thực hiện và hoàn tất thủ tục trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Trước ngày 22 tháng 12 hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.
2. Ủy ban nhân dân phường, xã:
2.1. Công tác triển khai thực hiện:
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg về Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2011- 2015 theo mục tiêu đề ra của xã, phường, thị trấn.
Đánh giá xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em dựa trên những quy định tại Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện xét đề nghị công nhận; tiếp tục xây dựng kế hoạch đăng ký thực hiện tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2011-2015.
Tổ chức Hội nghị Sơ kết 3 năm (2011-2013) vào năm 2013, tổng kết 5 năm (2011- 2015) vào năm 2015 thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Chính phủ theo mục tiêu đề ra của xã, phường, thị trấn. Đồ nghị khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích 3 năm (2011-2013), 5 năm (2011-2015) thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Chính phủ.
2.2. Công tác đánh giá, đề nghị công nhận:
Để đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo các ngành, cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy định tại Điều 3 của Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg theo chức năng của từng ngành, cụ thể như sau:
+ Cán bộ chuyên trách trẻ em báo cáo tình hình thực hiện Chỉ tiêu 1.
+ Tư pháp - Hộ tịch báo cáo tình hình thực hiện Chỉ tiêu 2.
+ Trạm y tế báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 10, Chỉ tiêu 12, Chỉ tiêu 13, Chỉ tiêu 14, Chỉ tiêu 15, Chỉ tiêu 19.
+ Trường Trung học cơ sở báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 16, Chỉ tiêu 20, Chỉ tiêu 21, Chỉ tiêu 22.
+ Công an xã phường báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 5, Chỉ tiêu 6, Chỉ tiêu 7, Chỉ tiêu 8, Chỉ tiêu 9.
+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 23, Chỉ tiêu 25.
+ Tổ dân phố báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 17, Chỉ tiêu 18, Chỉ tiêu 24.
+ Văn hóa xã hội chuyên trách về Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ được giao phụ trách công tác trẻ em có trách nhiệm:
+ Báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 1, Chỉ tiêu 3, Chỉ tiêu 4, Chỉ tiêu 11 theo chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu của các ngành theo quy định xã, phường phù hợp với trẻ em.
a. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp xã, phường để đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg Thành phần của Hội đồng đánh giá cấp xã, phường gồm có:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường;
+ Thường trực Hội đồng là công chức văn hóa xã hội hoặc cán bộ phụ trách công tác trẻ em;
+ Các thành viên gồm đại diện các ngành, đoàn thể ở xã, phường: Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở; Trạm trưởng Trạm y tế; Trưởng Công an; Công chức Tư pháp - Hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định thêm các thành viên là đại diện của các tổ chức, đoàn thể khác tham gia.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp xã, phường:
+ Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu theo Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg và xác định số điểm đạt được cho từng chỉ tiêu;
+ Các cuộc họp của Hội đồng phải được ghi chép lại bằng biên bản và có kết luận của Chủ tịch Hội đồng xã, phường đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
+ Nếu đạt được điểm chuẩn theo quy định tại Điều 4 của Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em ban hành Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg thì làm thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện xem xét, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em. Hồ sơ được gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện.
c. Hồ sơ đánh giá:
UBND xã, phường, thị trấn gởi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để được xét công nhận hàng năm, hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp xã, phường về việc đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em (Mẫu số 1).
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em (Mẫu số 2).
Việc đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em ở cấp xã/phường được thực hiện và hoàn tất hồ sơ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2.3. Phương pháp chấm điểm, đánh giá:
* Chỉ tiêu 1: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường cam kết thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong năm đánh giá.
- Phường/xã phải có nghị quyết, chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
* Chỉ tiêu 2: Trẻ em được đăng ký khai sinh trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: Tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai sinh trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em sinh ra được khai sinh của một năm so với tổng số trẻ em sinh ra trong năm đó, điểm tối đa là 25 điểm.
* Chỉ tiêu 3: Trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc xa gia đình (nơi đi) trong năm đánh giá:
- Trẻ em lang thang bao gồm những trẻ em bỏ gia đình hoặc cùng gia đình sống lang thang ở những nơi không cố định như đường phố, công viên, gầm cầu, nơi công cộng...; Trẻ em lang thang không còn liên hệ với gia đình; Trẻ em lang thang kiếm sống, có liên hệ với gia đình nhưng ít về nhà; Lang thang cùng gia đình nhưng không có nhà ở hoặc phương tiện làm việc để kiếm sống; Lang thang kiếm ăn ban ngày, tối về ngụ ở nhà trọ hoặc gia đình.
- Phương pháp tính: trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc xa gia đình (nơi đi) trong năm đánh giá được tính tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc xa gia đình trong năm so với tổng số trẻ em trong năm đó, điểm tối đa là 25 điểm.
* Chỉ tiêu 4: Trẻ em phải làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong năm đánh giá:
- Bao gồm những trẻ em phải làm việc trong điều kiện độc hại hoặc phải gắng sức, ảnh hưởng đến khả năng phát triển của trẻ (thuộc danh mục cấm sử dụng lao động trẻ em).
- Phương pháp tính: trẻ em phải làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em phải làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong năm so với tổng số trẻ em trong năm đó, điểm tối đa là 25 điểm.
* Chỉ tiêu 5: Trẻ em bị xâm hại tình dục trong năm đánh giá: (Theo hướng dẫn số 146/KH-CATP ngày 22/10/2010 của Công An Thành phố):
- Bao gồm những trẻ em bị hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô.
- Phương pháp tính: trẻ em bị xâm hại tình dục trong năm đánh giá được tính nếu không có xảy ra trường hợp trẻ em nào bị xâm hại tình dục trong năm sẽ đạt điểm tối đa là 25 điểm; Nếu có trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục trong năm nhưng được can thiệp, giúp đỡ, chăm sóc hỗ trợ kịp thời về tâm lý, pháp lý, sức khỏe: và vật chất, có báo cáo vẫn được hưởng trọn số điểm. Khi có trường hợp xảy ra mà không can thiệp, chăm sóc, hỗ trợ và không báo cáo về thành phố kịp thời thì sẽ bị trừ 5 điểm/1 vụ việc.
* Chỉ tiêu 6: Trẻ em bị buôn bán, bắt cóc trong năm đánh giá (Theo hướng dẫn số 146/KH-CATP ngày 22/10/2010 của Công An Thành phố):
- Là số trẻ em là nạn nhân của những hoạt động bắt cóc, mua bán vì mục đích thương mại bao gồm việc lôi kéo đứa trẻ đó vào những hoạt động mại dâm, khiêu dâm... và các hoạt động buôn bán trẻ em khác.
- Phương pháp tính: trẻ em bị mua bán, bắt cóc trong năm đánh giá được tính nếu không để xảy ra trường hợp trẻ em nào bị mua bán, bắt cóc trong năm sẽ đạt điểm tối đa là 25 điểm; Nếu có trường hợp trẻ em bị buôn bán, bắt cóc trong năm nhưng được can thiệp, bảo vệ, giúp đỡ chăm sóc hỗ trợ kịp thời về tâm lý, pháp lý, sức khỏe thì được hưởng trọn số điểm. Khi có trường hợp xảy ra mà không can thiệp, chăm sóc, hỗ trợ và không báo cáo về thành phố kịp thời thì sẽ bị trừ 5 điểm/1 vụ việc.
* Chỉ tiêu 7: Trẻ em bị bạo lực trong năm đánh giá (Theo hướng dẫn số 146/KH-CATP ngày 22/10/2010 của Công An Thành phố):
- Bao gồm những trẻ em bị cha, mẹ, người thân, người đỡ đầu, thầy cô giáo... đánh đập, hành hạ (cả về thể xác và tinh thần).
- Phương pháp tính: trẻ em bị bạo lực trong năm đánh giá được tính nếu không để xảy ra trường hợp trẻ em nào bị bạo lực trong năm sẽ đạt điểm tối đa là 25 điểm; Nếu có trường hợp trẻ em bị bạo lực trong năm nhưng có báo cáo, chăm sóc, giúp đỡ và hỗ trợ kịp thời vẫn được hưởng trọn số điểm. Khi có trường hợp xảy ra mà không can thiệp, chăm sóc, hỗ trợ và không báo cáo về thành phố kịp thời thì sẽ bị trừ 5 điểm/1 vụ việc.
* Chỉ tiêu 8: Trẻ em vi phạm pháp luật trong năm đánh giá (Theo hướng dẫn số 146/KH-CATP ngày 22/10/2010 của Công An Thành phố):
- Là trẻ em có hành vi vi phạm pháp luật được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phương pháp tính: trẻ em vi phạm pháp luật trong năm đánh giá được tính nếu không để xảy ra trường hợp trẻ em nào vi phạm pháp luật trong năm sẽ đạt điểm tối đa là 25 điểm; nếu để xảy ra một trường hợp trẻ em vi phạm pháp luật trở lên trong năm đó sẽ bị trừ 5 điểm/trường hợp.
* Chỉ tiêu 9: Trẻ em sử dụng ma túy trong năm đánh giá (Theo hướng dẫn số 146/KH-CATP ngày 22/10/2010 của Công An Thành phố):
- Trẻ em sử dụng ma túy là trẻ em thường xuyên sử dụng tới mức phụ thuộc vào các chất gây nghiện.
- Phương pháp tính: trẻ em sử dụng ma túy trong năm đánh giá được tính nếu không để xảy ra trường hợp trẻ em nào sử dụng ma túy trong năm sẽ đạt điểm tối đa là 25 điểm, nếu để xảy ra một trường hợp trẻ em sử dụng ma túy trở lên trong năm số bị trừ 5 điểm/trường hợp.
* Chỉ tiêu 10: Trẻ em bị nhiễm HIV (nhiễm mới) trong năm đánh giá:
- Bao gồm những trẻ em có virus HIV hoặc mắc AIDS do cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định.
- Phương pháp tính: tỷ lệ trẻ em bị nhiễm HIV trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em nhiễm HIV trong năm so với tổng số trẻ em trong năm đó, điểm tối đa là 25 điểm. Nếu có trường hợp trẻ em bị nhiễm HIV trong năm nhưng có báo cáo, chăm sóc, giúp đỡ và hỗ trợ kịp thời (theo Quyết định 84/2009/QĐ-TTg ngày 4/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ) vẫn được hưởng trọn số điểm, nếu không thực hiện báo cáo, chăm sóc, hỗ trợ kịp thời sẽ bị trừ 5 điểm/trường hợp.
* Chỉ tiêu 11: Trẻ em mồ côi không người nuôi dưỡng, trẻ em bị bỏ rơi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của nhà nước trong năm đánh giá:
- Gồm những trẻ em mồ côi cha và mẹ, hoặc mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bỏ đi mất tích hoặc không thực hiện nghĩa vụ với con mình. Những trẻ em này không có người đỡ đầu chăm sóc. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được gia đình nhận nuôi, đỡ đầu hoặc được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định.
- Phương pháp tính: tỷ lệ trẻ em mồ côi không người nuôi dưỡng, trẻ em bị bỏ rơi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của nhà nước trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em mồ côi không người nuôi dưỡng, trẻ em bị bỏ rơi trong năm so với tổng số trẻ em mồ côi không người nuôi dưỡng, trẻ em bị bỏ rơi trong năm đó, điểm tối đa là 75 điểm.
* Chỉ tiêu 12: Tỷ lệ trẻ em được bú sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: Tỷ lệ trẻ em được bú sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em được bú sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh trong năm so với tổng số trẻ em được sinh ra trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 13: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được cân, đo chiều dài ngay sau khi sinh trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được cân, đo chiều dài sau khi sinh trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ sơ sinh được cân, đo chiều dài ngay sau khi sinh trong năm so với tổng số trẻ sơ sinh trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng trong năm đánh giá:
- Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi
- Phương pháp tính: tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng trong năm so với tổng số trẻ em dưới một tuổi trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 15: Trẻ em dưới năm tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều cao/tuổi) trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều cao/tuổi) trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em dưới năm tuổi được đo chiều cao bị suy dinh dưỡng trong năm so với tổng số trẻ em dưới năm tuổi được đo trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám sức khỏe:
- Phương pháp tính: tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám sức khỏe trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám sức khoẻ trong năm so với tổng số học sinh tiểu học và trung học cơ sở trong năm đó, điểm tối đa là 25 điểm
* Chỉ tiêu 17: Hộ gia đình có trẻ em sử dụng nước sạch trong năm đánh giá:
- Tiêu chuẩn được gọi là nguồn nước sạch: nguồn nước trong, không màu, không mùi, không có vị lạ, không bị ô nhiễm, không gây bệnh tật hoặc tổn hại đến sức khỏe con người. Nguồn nước (trừ nước máy) phải cách xa nơi ô nhiễm (chuồng trại gia súc, nhà vệ sinh, nghĩa địa...) ít nhất 7 mét.
- Phương pháp tính: tỷ lệ hộ gia đình có trẻ em sử dụng nước sạch trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ trung bình giữa tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có trẻ em sử dụng nước sạch trong năm so với tổng số hộ gia đình có trẻ em trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 18: Hộ gia đình có trẻ em sử dụng hố xí hợp vệ sinh trong năm đánh giá:
- Hố xí được coi là hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế: không gây ô nhiễm nước bề mặt, nước ngầm và mặt đất xung quanh; không có ruồi, muỗi; không gây mùi khó chịu làm mất mỹ quan; được xây dựng chắc chắn, kín đáo; không tạo khả năng xúc vật tiếp xúc với phân.
- Phương pháp tính: tỷ lệ hộ gia đình có trẻ em sử dụng hố xí hợp vệ sinh trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ trung bình giữa tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình có trẻ em sử dụng hố xí hợp vệ sinh trong năm so với tổng số hộ gia đình có trẻ em trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 19: Trẻ em bị tai nạn, thương tích trong năm đánh giá:
- Bao gồm trẻ em bị chết hay bị tổn thương thực thể do tai nạn bất ngờ xảy ra
- Phương pháp tính: tỷ lệ trẻ em bị tai nạn, thương tích trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em bị tai nạn thương tích trong năm so với tổng số trẻ em trong năm đó, điểm tối đa là 25 điểm.
* Chỉ tiêu 20: Trẻ em đến nhóm trẻ, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo. Trường mầm non trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: Tỷ lệ huy động trẻ em đến nhóm trẻ, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em đến nhóm trẻ, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non trong năm so với tổng số trẻ em dưới 6 tuổi trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 21: Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi hoặc tỷ lệ trẻ em đủ sáu tuổi nhập học lớp một trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (tiêu chuẩn đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định) hoặc nếu không đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi thì phải đạt tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào nhập học lớp 1 được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em 6 tuổi được vào học lớp 1 của năm đánh giá so với tổng số trẻ em 6 tuổi trong năm đó, điểm tối đa là 50 điểm.
* Chỉ tiêu 22: Phổ cập giáo dục trung học cơ sở hoặc tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở hoặc nếu không đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở thì phải đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trong năm so với tổng số học sinh lớp cuối trung học cơ sở của năm học trong năm đó, điểm tối đa là 75 điểm.
* Chỉ tiêu 23: Tổ chức các hoạt động có sự tham gia của trẻ em trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: tổ chức các hoạt động có sự tham gia của trẻ em (bao gồm các hoạt động xã hội, câu lạc bộ hoặc nhóm trẻ, lấy ý kiến của trẻ em, diễn đàn, tập huấn, hội thảo) trong năm đánh giá, điểm tối đa là 25 điểm.
* Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (gia đình có trẻ em) trong năm đánh giá:
- Phương pháp tính: tỷ lệ hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa trong năm đánh giá được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa so với tổng số hộ gia đình có trẻ em, điểm tối đa là 50 điểm.
Chỉ tiêu 25: Điểm vui chơi, giải trí và tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ em trong năm đánh giá.
- Phương pháp tính: Có điểm vui chơi, giải trí (sân bóng đá, thư viện, phòng đọc sách cho trẻ em) và tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ em (tổ chức trại hè cho thiếu nhi, ngày 1/6, Tết Trung thu).
Trên đây là kế hoạch hướng dẫn thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định 37/2010/QĐ-TTg. Đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 24 quận, huyện tham mưu cho UBND quận, huyện chỉ đạo triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg Quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 690/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Kế hoạch 4626/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 1832/LĐTBXH-BVCSTE triển khai Quyết định 37/2010/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 22/2010/TT-BLĐTBXH quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg Quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 690/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8Kế hoạch 4626/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Hướng dẫn 3998/HD-LĐTBXH-TE năm 2011 thực hiện xây dựng xã/phường phù hợp với trẻ em do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3998/HD-LĐTBXH-TE
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 05/05/2011
- Nơi ban hành: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Tuyết Nhung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định