Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH LONG AN
BAN THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 303/TĐKT-NV

Tân An, ngày 18 tháng 07 năm 2006

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Thi hành Chỉ thị số 10/2006/CT-UBND ngày 28/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ; Căn cứ hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
Căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu nhiệm vụ thực tế của công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện một số quy định trong công tác thi đua, khen thưởng như sau:

1. Về điều kiện xét thi đua, khen thưởng:

a. Về quản lý xét thi đua, khen thưởng:

Nguyên tắc chung: Tổ chức và cá nhân Cán bộ-công chức-viên chức (CBCCVC) hiện do đơn vị nào quản lý biên chế-tiền lương do nơi đó xem xét thi đua, khen thưởng (TĐ, KT).

Trường hợp người mới chuyển đến (bất kể thời gian là bao lâu): Do đơn vị đang quản lý xem xét trên cơ sở ý kiến nhận xét của đơn vị quản lý cũ.

Trường hợp người được biệt phái, trưng dụng… sang làm việc ở nơi khác thì vẫn do đơn vị đang quản lý biên chế-tiền lương xem xét trên cơ sở nhận xét của đơn vị tiếp nhận biệt phái, trưng dụng…

Đối với các đối tượng trực tiếp thực hiện các chuyên đề thi đua do UBND tỉnh hoặc UBND huyện (thị xã) phát động và có quy định cụ thể về nơi xét trình khen thưởng thì thực hiện việc xét khen thưởng theo quy định đó.

b. Về thời gian làm việc:

- Tổ chức và cá nhân phải có thời gian làm việc liên tục từ 10 tháng trở lên mới được xét thi đua, khen thưởng.

- Không xét thi đua, khen thưởng đối với người có thời gian nghỉ việc liên tục từ 02 tháng trở lên bất kể vì lý do gì.

- Trường hợp người đi học tại chức có thời gian học mỗi đợt không quá 02 tháng vẫn được xét TĐ, KT.

2. Về mối quan hệ giữa danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

a. Nguyên tắc chung:

Danh hiệu thi đua là cơ sở để xem xét tất cả các hình thức khen thưởng. Để được công nhận danh hiệu thi đua ở mức cao hơn thì phải đạt các danh hiệu ở mức thấp.

Ví dụ: Để đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng CP cho anh A thì tại năm xét đề nghị anh A phải đạt Lao động tiên tiến (LĐTT), Chiến sĩ thi đua (CSTĐ) cấp cơ sở hoặc Bằng khen (BK) của Chủ tịch UBND tỉnh.

Để đề nghị chị B đạt danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh thì chị B phải được công nhận đạt LĐTT và CSTĐ cấp cơ sở.

b. Về quy mô tập thể được xét công nhận các danh hiệu thi đua tập thể:

- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và Tập thể Lao động xuất sắc:

Hai danh hiệu này được xét công nhận đối với các tập thể nhỏ như: Phòng, Ban và đơn vị tương đương thuộc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; tổ chức bên trong các cơ sở Giáo dục - Đào tạo, cơ sở Y tế như: Phòng, Khoa, Tổ, Bộ phận…; tổ chức bên trong các doanh nghiệp như: Tổ, Đội, Phòng, Phân xưởng, Xí nghiệp…

- Danh hiệu Cờ thi đua:

Danh hiệu này được xét công nhận đối với các tập thể có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng như: Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; nhân dân và cán bộ huyện, thị xã; nhân dân và cán bộ xã, phường, thị trấn; các Phòng, Ban, Đoàn thể cấp huyện và thị xã; các doanh nghiệp; các cơ sở GD - ĐT và cơ sở Y tế (Trường học, Bệnh viện, Trung tâm…)

3. Về mối quan hệ giữa khen thưởng thành tích toàn diện cả năm với khen thưởng thành tích chuyên đề và thành tích đột xuất:

- Nguyên tắc chung: CBCCVC đã được khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích giai đoạn (3 năm, 5 năm…) thì vẫn được xét công nhận các danh hiệu thi đua trong năm. Nhưng không được xét khen thưởng thành tích toàn diện cả năm với cùng một mức khen.

Ví dụ: Ông A đã được khen thưởng thành tích chuyên đề ở mức GK thì vẫn được xét khen lên mức BK hoặc mức cao hơn. Nếu đã được khen ở mức BK của Chủ tịch UBND tỉnh rồi thì không tiếp tục đề nghị mức BK của Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng vẫn được xét khen lên BK của Thủ tướng CP hoặc Huân chương Lao động (HCLĐ).

- Đối tượng được xét khen thưởng thành tích chuyên đề chủ yếu phải là nhân dân và CBCCVC chuyên trách chuyên đề đó. CBCCNV chuyên trách chuyên đề được khen thưởng thành tích thực hiện chuyên đề đó xem như đã được khen thưởng thành tích toàn diện.

- Người được khen thưởng thành tích đột xuất vẫn được xét công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng.

4. Về tiêu chuẩn xét thi đua, khen thưởng:

Tiêu chuẩn đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.

Riêng tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, danh hiệu này là nền tảng rất quan trọng để xem xét đề nghị các mức khen thưởng cao hơn, do vậy cần nắm vững tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn CSTĐ cấp cơ sở được quy định tại điều 23 của Luật Thi đua, Khen thưởng và điều 13 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP như sau:

- Phải đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.

- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.

Tiêu chuẩn này được hiểu và thực hiện thống nhất như sau:

- Là các cá nhân tiêu biểu trong số những người đạt danh hiệu LĐTT của đơn vị.

- Có những mặt công tác thể hiện rõ tính sáng tạo và mang lại hiệu quả thiết thực được tập thể đơn vị đánh giá cao.

Không nên đặt nặng yêu cầu phải có công trình, đề tài khoa học hoặc bằng phát minh, sáng chế… Trong quá trình công tác, lao động thì từ cán bộ kỹ thuật đến nhân viên phục vụ bình thường đều có những việc làm thể hiện tính sáng tạo.

- Những sáng kiến đó phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận. Ở những nơi không có các loại hình tổ chức tương tự thì do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị trực tiếp quản lý xét công nhận.

Trong hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở (kể cả cấp tỉnh và cấp toàn quốc) phải có đính kèm theo báo cáo riêng về sáng kiến của cá nhân và có ý kiến xác nhận của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng TĐ-KT của đơn vị (Nếu có các văn bản chứng nhận của các tổ chức chuyên môn khác thì sao gởi kèm theo).

5. Về mức độ và cơ cấu xét thi đua, khen thưởng:

a. Về mức độ xét thi đua, khen thưởng:

Danh hiệu LĐTT không khống chế mức độ xét công nhận, có thể có đến 100% CBCCVC trong đơn vị được công nhận danh hiệu này. Đối với các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác, để bảo đảm tính tiêu biểu (vượt trội) của đối tượng được khen thưởng và khả năng Quỹ khen thưởng được trích lập nên cần phải có sự xem xét, chọn lọc một cách nghiêm túc, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh định hướng mức độ xem xét như sau:

- Cờ thi đua của UBND tỉnh: Không quá 10% tập thể.

- Bằng khen đối với tập thể: Không quá 15% tập thể.

- Tập thể LĐXS: Không quá 20% tập thể.

- Tập thể LĐTT: Không quá 30% tập thể.

- Giấy khen đối với tập thể: Không quá 30% tập thể.

- Bằng khen đối với cá nhân: Không quá 10% cá nhân đạt LĐTT.

- CSTĐ cấp cơ sở: Không quá 20% cá nhân đạt LĐTT.

- Giấy khen đối với cá nhân: Không quá 30% cá nhân đạt LĐTT.

Tỷ lệ trên tính trong tổng thể số tập thể và cá nhân của đơn vị, sau đó đánh giá tình hình hoạt động của từng đơn vị nhỏ để cân đối và định hướng cho từng đơn vị xét đề nghị (không tính tỷ lệ ở từng đơn vị nhỏ để tính định mức riêng lẻ).

Trên đây là định hướng chung của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các địa phương, đơn vị căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, mức độ thành tích đạt được và khả năng của quỹ khen thưởng được trích lập để xác định mức độ xét TĐ, KT theo thẩm quyền của cấp mình cho phù hợp.

b. Về cơ cấu xét thi đua, khen thưởng:

Nhằm thúc đẩy phong trào thi đua sâu rộng trong mọi đối tượng CBCCVC, trong xét TĐ, KT các địa phương, đơn vị phải bảo đảm có cơ cấu hợp lý giữa các đối tượng CBCCVC. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn về cơ cấu xét TĐ, KT như sau:

- Nguyên tắc chung: Căn cứ vào mức độ thành tích đạt được theo chức trách được giao của từng đối tượng để xét TĐ, KT.

- Phương pháp: Phân định thành từng nhóm để xem xét trên cơ sở so sách tương quan thành tích giữa các cá nhân có cùng chức trách được giao. Có thể phân định thành các nhóm để xét riêng như sau:

+ Các cán bộ lãnh đạo, Cán bộ quản lý.

+ Các cán bộ cấp Trưởng - Phó Phòng và tương đương.

+ Các Chuyên viên, Cán sự, Trợ lý…

+ Nhân viên, Phục vụ…

6. Về thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng:

a. Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn (cấp xã):

Công nhận danh hiệu LĐTT, công nhận Gia đình văn hóa, tặng thưởng Giấy khen.

b. Giám đốc các doanh nghiệp:

Công nhận các danh hiệu LĐTT, CSTĐ cấp cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến (TT LĐTT) và tặng thưởng Giấy khen.

c. Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã (cấp huyện):

Công nhận các danh hiệu LĐTT, CSTĐ cấp cơ sở, Tập thể LĐTT, Ấp, Khu phố Văn hóa và tặng thưởng Giấy khen.

d. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể):

Công nhận các danh hiệu LĐTT, CSTĐ cấp cơ sở, TT LĐTT và tặng thưởng Giấy khen.

đ. Chủ tịch UBND tỉnh:

Công nhận danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, TT LĐXS, Đơn vị Quyết thắng, Cờ thi đua của UBND tỉnh và tặng thưởng Bằng khen.

Lưu ý: Quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của địa phương, đơn vị cho cá nhân là Thủ trưởng địa phương, đơn vị thì do cấp Phó ký thay.

Ví dụ: - Công nhận Giám đốc Sở đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở do Phó Giám đốc ký thay Giám đốc.

- Tặng thưởng Giấy khen cho Chủ tịch UBND huyện do Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch.

7. Về thời gian xét và quyết định danh hiệu thi đua, khen thưởng:

a. Đối với tập thể cấp huyện, cấp xã, các đơn vị trực tiếp thực hiện chỉ tiêu cụ thể của địa phương, đơn vị, các doanh nghiệp, các Cụm thi đua và Khối thi đua của tỉnh: Phải xem xét từ sau thời điểm kết thúc năm (31/12).

b. Đối với các đơn vị còn lại: Được tổ chức đánh giá kết quả thi đua và xét khen thưởng từ đầu tháng 11 của năm (không cần chờ đến hết năm).

UBND tỉnh giải quyết công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng thành tích hàng năm: Từ tháng 11 năm trước đến ngày 31/3 năm kế tiếp.

8. Về chế độ tiền thưởng:

a. Nguyên tắc chung: Nơi nào quyết định khen, nơi đó chi tiền thưởng.

b. Đối tượng được công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng chỉ nhận phần tiền thưởng ở một mức thưởng nào cao nhất.

c. Đối tượng được công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có cùng mức tiền thưởng thì được nhận tiền thưởng ở cấp có thẩm quyền cao hơn.

d. Đối với các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ Phúc lợi-Khen thưởng của đơn vị đối với tất cả các danh hiệu và hình thức khen thưởng.

Trường hợp được khen thưởng thành tích chuyên đề và đột xuất thì nơi nào quyết định (UBND các cấp hoặc các cơ quan có thẩm quyền theo quy định) nơi đó có trách nhiệm chi tiền thưởng.

Tất cả các trường hợp được khen thưởng bậc cao từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên thì do UBND tỉnh chi thưởng.

Lưu ý: - Đối với danh hiệu Gia đình văn hóa: Chỉ xét tặng thưởng Giấy khen kèm theo tiền thưởng cho một số Gia đình văn hóa tiêu biểu (vì hiện nay Quỹ khen thưởng của cấp xã chưa thể thưởng tiền kèm theo Giấy công nhận cho tất cả các gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa).

- Hình thức thưởng chủ yếu là bằng tiền mặt. Tuy nhiên, tùy theo tính chất, ý nghĩa của thành tích đạt được và đối tượng được khen thưởng mà có thể áp dụng thưởng bằng hiện vật có giá trị tương đương theo quy định đối với hình thức khen thưởng đó. Ví dụ: Khen thưởng cho người có thành tích đóng góp tiền xây dựng Nhà tình nghĩa…

- Bên cạnh việc sử dụng Quỹ khen thưởng được trích lập theo quy định chung, các đơn vị cần huy động thêm các nguồn kinh phí khác để phục vụ cho công tác khen thưởng như: Từ các loại Quỹ chuyên đề (Khuyến nông, ANTT, Phòng chống thiên tai, Khuyến học…); từ các chương trình, kế hoạch, dự án… có bố trí kinh phí hoạt động tuyên dương khen thưởng; từ các nguồn vận động đóng góp hợp pháp khác.

9. Về hồ sơ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:

(Có các loại biểu mẫu đính kèm theo hướng dẫn này).

Trên đây là hướng dẫn thực hiện một số quy định về công tác thi đua, khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề nghị các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện tốt. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần liên hệ với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để giải quyết được kịp thời và thống nhất chung trong toàn tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV HĐ TĐKT tỉnh;
- Các CQ cấp tỉnh và các DN;
- UBND, TĐKT huyện-thị;
- Phòng NCTH VP.UBND tỉnh;
- CB, CV Ban TĐKT tỉnh;
- Lưu: VT, D.

TRƯỞNG BAN




Phạm Văn Dũng

 


ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM 200...

Tên đơn vị đăng ký: Sở E

Số điện thoại: 826519

STT

Tên Tập thể, Cá nhân đăng ký

Năm sinh

Chức vụ

Đơn vị

Danh hiệu đăng ký

Năm đăng ký

Đề tài đăng ký

I. Tập thể

 

 

 

 

 

 

1

Phòng Nghiệp vụ

 

 

Sở E

Công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc

2008

Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ

II. Cá nhân

 

 

 

 

 

 

1

Ông Trần Đình A

1964

Giám đốc

Sở E

Chiến sĩ thi đua cơ sở

2008

Đổi mới công tác quản lý trong Sở

2

Ông Võ Văn B

1968

Trưởng phòng Nghiệp vụ

Sở E

Chiến sĩ thi đua cơ sở

2008

Hoàn thiện chuyên môn của phòng giảm thủ tục hành chính

3

Ông Hoàng Văn C

1968

Chuyên viên

Sở E

Chiến sĩ thi đua cơ sở

2008

Tham mưu tốt cho lãnh đạo tránh sai sót trong chuyên môn nghiệp vụ

 

Tổng cộng Tập thể Đăng ký: 1

Tổng cộng Cá nhân Đăng ký: 3

Ngày       tháng       năm 200
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 303/TĐKT-NV về thực hiện quy định đối với công tác thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Long An ban hành

  • Số hiệu: 303/TĐKT-NV
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 18/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Phạm Văn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/07/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản