- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/HD-TĐKT | Yên Bái, ngày 09 tháng 01 năm 2007 |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương ban hành về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 121/2005/NĐ-CP. Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái hướng dẫn tổ chức thực hiện phát động thi đua và tổng kết khen thưởng như sau,
I- HÌNH THỨC, NỘI DUNG THI ĐUA:
1- Hình thức: Theo quy định tại Điều 15 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 8 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ có hai hình thức tổ chức thi đua là Thi đua thường xuyên và Thi đua theo đợt.
- Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân, tập thể để tổ chức phát động và đăng ký phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua hàng năm của các tập thể và cá nhân nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quí, hàng năm của cơ quan, đơn vị nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức các chương trình, mục tiêu phát triển của đơn vị.
- Thi đua theo đợt: Là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất, những việc yếu kém và tồn đọng. Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hoặc phát động thi đua theo các chuyên đề giải quyết một số nội dung cụ thể.
2- Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
- Các đơn vị trong khối giao ước thi đua của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, xây dựng chỉ tiêu thi đua chi tiết, phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Tổ chức phát động phong trào thi đua, tổ chức ký giao ước thi đua trong toàn ngành; ký kết nội dung giao ước thi đua và đăng ký phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua cho các tập thể và cá nhân theo đợt, quý, 6 tháng và cả năm.
- Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng, phong phú có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái thi đua. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua, kịp thời biểu dương, khen thưởng ngay từ cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tập thể, cá nhân tích cực tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua; tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình và chỉ đạo điểm, có sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
- Sơ kết, tổng kết thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt phải đánh giá đúng kết quả, làm nổi bật tác dụng của phong trào thi đua. Công khai, dân chủ trong lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua trình các cấp khen thưởng. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, mô hình tiên tiến để học tập.
II- TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hoàn thành nộp ngân sách và bảo hiểm xã hội (đối với cá nhân là lãnh đạo);
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh
- Hoàn thành nộp ngân sách và bảo hiểm xã hội;
Các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định 121/2005/NĐ-CP và Hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
UBND tỉnh hướng dẫn chi tiết một số nội dung được áp dụng trong quá trình xét khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh như sau:
1- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: Được xét tặng thường xuyên hàng năm. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh chỉ xét chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; thành tích có phạm vi ảnh hưởng đối với ngành và toàn tỉnh (thành tích 3 năm) có đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong toàn ngành hoặc tỉnh và được cấp ngành, huyện, thị xã, thành phố trở lên công nhận. Cá nhân đã được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, ít nhất sau 3 năm mới xem xét đề nghị xét tặng lần tiếp theo.
2- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc: Được xét đề nghị Chính phủ phong tặng hàng năm. Đối tượng xét chọn là những cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân có 02 lần đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và tương đương; thành tích có phạm vi ảnh hưởng đối với toàn tỉnh và toàn quốc (thành tích 6 năm liên tục); có đề tài khoa học hoặc các sáng kiến cải tiến được áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh hoặc toàn quốc được cấp ngành, huyện, thị xã, thành phố trở lên công nhận)
3- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và Đơn vị Quyết thắng:
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng thường xuyên hàng năm cho những tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số những tập thể được công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến hoặc tương đương. Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được áp dụng theo khoản 1 điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
- Danh hiệu Đơn vị quyết thắng được xét tặng thưởng hàng năm cho các đơn vị đạt tiêu chuẩn tại khoản 2 điều 27 Luật Thi đua khen thưởng.
4- Danh hiệu Cờ thi đua của UBND tỉnh: Được xét tặng hàng năm cho các tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của các đơn vị, địa phương.
- Đối với các tập thể theo khối giao ước thi đua của tỉnh thì bình xét theo quy định tại Quyết định tổ chức các khối giao ước thi đua của tỉnh.
- Đối với các đơn vị cơ sở đạt 03 tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng và có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, có 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, có 30% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và có cá nhân hoặc tập thể được Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
5- Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ: Được xét tặng hàng năm cho những tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong các phong trào thi đua; có đủ 03 tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng: Hoàn thành vượt mức từ 10% các chỉ tiêu thi đua chính đăng ký trong năm trở lên; Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu được nêu gương cho các tập thể khác trong toàn tỉnh, toàn quốc học tập; Nội bộ đoàn kết, tiêu biểu đi đầu trong các lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.
6- Bằng khen của UBND tỉnh: Được xét khen thưởng thường xuyên trong các đợt sơ, tổng kết các phong trào thi đua ngắn, thi đua theo chuyên đề công tác hoặc tổng kết năm.
- Đối với tổng kết năm chỉ xét tặng Bằng khen các tập thể và cá nhân đạt tiêu chuẩn được quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng.
- Đối với cá nhân là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngoài tiêu chuẩn quy định trên năm trình khen thưởng, tập thể đó có thành tích được UBND tỉnh khen thưởng trở lên.
- Đối với các đợt sơ, tổng kết các phong trào thi đua, khen thưởng theo chuyên đề công tác, chỉ khen thưởng khi có đủ các điều kiện sau:
+ Có kế hoạch triển khai đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt (trong đó có nội dung khen thưởng và các tiêu chí thi đua cụ thể)
+ Có đăng ký thi đua và báo cáo kết quả trong các đợt sơ, tổng kết hàng năm (qua Ban TĐKT tỉnh).
7- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
a- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Đối với cá nhân là cấp trưởng phải đạt được các điều kiện sau: 03 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng tập thể đó phải 02 lần được tặng Bằng khen trở lên (đối với tập thể là các cơ quan, đơn vị theo khối giao ước thi đua của tỉnh); đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (đối với đơn vị cơ sở).
- Đối với cá nhân là cấp phó: 03 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng phải có ít nhất 70% các tập thể chuyên trách (phòng, ban, ngành) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và có tập thể được tặng Bằng khen hoặc được công nhận đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
b- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được tặng cho các tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng.
8- Huân chương lao động hạng Ba:
a- Huân chương lao động hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Đối với cá nhân là cấp trưởng: 05 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng tập thể đó phải 02 lần được tặng Bằng khen và 01 lần được tặng Cờ thi đua (đối với tập thể là các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khối giao ước thi đua của tỉnh); đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (đối với đơn vị cơ sở và tương đương).
- Đối với cá nhân là cấp phó: 05 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng có 100% các tập thể được phân công phụ trách (phòng, ban) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; có các tập thể chuyên trách được cấp tỉnh khen thưởng.
b- Trường hợp có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 44 Luật thi đua khen thưởng; điểm b, khoản 1 Điều 30 Nghị định 121/2005/NĐ-CP .
c- Huân chương lao động hạng Ba để tặng cho các tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng.
d- Trường hợp lập thành tích xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn được nêu gương, học tập trong phạm vi sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã và được Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh công nhận.
9- Huân chương lao động hạng Nhì:
a- Huân chương lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Đối với cá nhân là cấp trưởng: 05 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng tập thể đó phải 03 lần được tặng Bằng khen và 01 lần được tặng Cờ thi đua (đối với tập thể là các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khối giao ước thi đua của tỉnh); đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (đối với đơn vị cơ sở).
- Đối với cá nhân là cấp phó: 05 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng có 100% các tập thể được phân công phụ trách (phòng, ban) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; có các tập thể chuyên trách được cấp tỉnh khen thưởng.
b- Trường hợp có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 43 Luật thi đua khen thưởng; điểm b, khoản 1 Điều 29 Nghị định 121/2005/NĐ-CP .
c- Huân chương lao động hạng Nhì để tặng cho các tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng.
d- Trường hợp lập thành tích xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh.
10- Huân chương lao động hạng Nhất:
a- Huân chương lao động hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân: Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Đối với cá nhân là cấp trưởng: 07 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng tập thể đó phải liên tục được tặng Bằng khen và 02 lần được tặng Cờ thi đua (đối với tập thể là các cơ quan, đơn vị theo khối giao ước thi đua của tỉnh); đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (đối với đơn vị cơ sở).
- Đối với cá nhân là cấp phó: 07 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng có 100% các tập thể được phân công phụ trách (phòng, ban) đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; có các tập thể chuyên trách được cấp tỉnh khen thưởng.
b- Trường hợp có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 43 Luật thi đua khen thưởng; điểm b, khoản 1 Điều 28 Nghị định 121/2005/NĐ-CP .
c- Huân chương lao động hạng Nhất để tặng cho các tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng.
d- Trường hợp lập thành tích xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn được nêu gương, học tập trên toàn quốc.
11- Huân chương Độc lập hạng Ba:
a- Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đạt một trong các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Thi đua, Khen thưởng; khoản 1 Điều 24 Nghị định 121/2005/NĐ-CP .
b- Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Thi đua, Khen thưởng còn phải đạt các điều kiện sau: 06 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng phải có 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc đã được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
12- Huân chương Độc lập hạng Nhì
a- Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Thi đua, Khen thưởng; khoản 1 Điều 23 Nghị định 121/2005/NĐ-CP .
b- Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng cho các tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Thi đua, Khen thưởng còn phải đạt các điều kiện sau: 06 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng phải có 04 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc đã được tặng Cờ thi đua Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
13- Huân chương Độc lập hạng Nhất
a- Huân chương Độc lập hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi đua, Khen thưởng; khoản 1 Điều 22 Nghị định 121/2005/NĐ-CP .
b- Huân chương Độc lập hạng Nhất để tặng cho các tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi đua, Khen thưởng còn phải đạt các điều kiện sau: 06 năm liên tục trước thời điểm trình khen thưởng phải có 05 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc đã được tặng Cờ thi đua Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
III- THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ XÉT KHEN THƯỞNG:
Căn cứ kết quả tổng kết phong trào thi đua ở từng đơn vị, địa phương, kết thúc năm kế hoạch, các đơn vị tiến hành bình xét suy tôn các danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng. Quá trình bình xét và đề nghị khen thưởng căn cứ vào Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 và Hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương. Việc suy tôn, bình xét và đề nghị khen thưởng được thực hiện dân chủ, công khai, qua đó khuyến khích, động viên nêu gương kịp thời và có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua ngày càng phát triển.
1- Thủ tục, hồ sơ: Thủ tục đề nghị khen thưởng thành tích hàng năm của các đơn vị, địa phương trực thuộc tỉnh, đơn vị Trung ương trên địa bàn cho các tập thể, cá nhân được quy định như sau:
a- Anh hùng Lao động: 05 bộ hồ sơ gồm có:
- Nghị quyết của cấp uỷ Đảng
- Tờ trình đề nghị phong tặng
- Biên bản họp hội đồng xét duyệt
- Bản báo cáo thành tích
- Bản tóm tắt thành tích (ngắn, gọn, nêu những thành tích nổi bật có số liệu so sánh từng năm, thành tích năm sau cao hơn năm trước từ 5 - 7 trang, không ký tên, đóng dấu)
- Ngoài ra kèm theo 20 bộ báo cáo chính và 20 bản báo cáo tóm tắt
b- Huân chương các loại: 05 bộ hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp hội đồng TĐKT xét duyệt thành tích.
- Bản báo cáo thành tích.
- Bản tóm tắt thành tích (ngắn, gọn, nêu những thành tích nổi bật có số liệu so sánh từng năm, thành tích năm sau cao hơn năm trước từ 2 - 3 trang, không ký tên, đóng dấu)
- Ngoài ra phôtô kèm theo 05 bản tóm tắt thành tích.
c- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 05 bộ hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp hội đồng TĐKT xét duyệt thành tích.
- Bản báo cáo thành tích.
- Bản tóm tắt thành tích (ngắn, gọn, nêu những thành tích nổi bật có số liệu so sánh từng năm, thành tích năm sau cao hơn năm trước từ 2 - 3 trang, không ký tên, đóng dấu)
- Ngoài ra phôtô kèm theo 05 bản tóm tắt thành tích.
d- Cờ thi đua của Chính phủ: 05 bộ hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp hội đồng xét duyệt.
- Bản báo cáo thành tích.
- Bản tóm tắt thành tích (ngắn, gọn, nêu những thành tích nổi bật có số liệu so sánh từng năm, thành tích năm sau cao hơn năm trước từ 2 - 3 trang, không ký tên, đóng dấu)
- Ngoài ra phôtô kèm theo 05 bản tóm tắt
đ- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc: 05 bộ hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng
- Biên bản họp hội đồng TĐKT xét duyệt thành tích
- Bản báo cáo thành tích
- Bản tóm tắt thành tích (ngắn, gọn, nêu những thành tích nổi bật có số liệu so sánh từng năm, thành tích năm sau cao hơn năm trước từ 2 - 3 trang, không ký tên, đóng dấu)
- Bản tóm tắt thành tích đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc các giải pháp quản lý chỉ đạo sản xuất (có xác nhận từ cấp ngành, cấp huyện, thị xã, thành phố trở lên).
- Ngoài ra phôtô kèm theo 05 bản tóm tắt.
e- Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh:
- Đối với các đơn vị, địa phương thuộc khối giao ước thi đua của tỉnh: Căn cứ Báo cáo chấm điểm theo Quyết định tổ chức các khối giao ước thi đua của tỉnh, được các đơn vị trong khối bình xét đề nghị khen thưởng.
- Đối với đơn vị cơ sở hồ sơ gồm:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng (chung cho toàn đơn vị)
+ Biên bản họp hội đồng TĐKT (chung cho toàn đơn vị)
+ Báo cáo thành tích 01 năm.
g- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh :
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng (chung cho toàn đơn vị)
+ Biên bản họp hội đồng TĐKT (chung cho toàn đơn vị)
+ Báo cáo thành tích 3 năm của cá nhân.
+ Xác nhận của cấp có thẩm quyền về đề tài khoa học, sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng sáng kiến, cải tiến thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao (Cấp huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành trở lên)
h- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và Đơn vị quyết thắng:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng (chung cho toàn đơn vị)
+ Biên bản họp hội đồng TĐKT (chung cho toàn đơn vị)
+ Báo cáo thành tích 01 năm của tập thể.
i- Bằng khen của UBND tỉnh:
- Đối với các đơn vị, địa phương thuộc khối giao ước thi đua của tỉnh: Căn cứ Báo cáo chấm điểm theo Quyết định tổ chức các khối giao ước thi đua của tỉnh, được các đơn vị trong khối bình xét đề nghị khen thưởng.
- Đối với tập thể và cá nhân thuộc đơn vị, địa phương, thủ tục, hồ sơ gồm:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng (chung cho toàn đơn vị)
+ Biên bản họp hội đồng TĐKT (chung cho toàn đơn vị)
+ Báo cáo thành tích 01 năm của tập thể và cá nhân.
k- Các trường hợp khen thưởng đột xuất :
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng.
+ Tóm tắt thành tích của tập thể và cá nhân được đề nghị khen thưởng (do đơn vị trình khen thực hiện).
Các tập thể, cá nhân đề nghị các hình thức khen thưởng của tỉnh, ngoài tờ trình, biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng và báo cáo thành tích (theo mẫu hướng dẫn chung), đơn vị phải có danh sách đề nghị khen thưởng kèm theo. Đối với các đơn vị có số lượng đề nghị khen thưởng nhiều và các hình thức khen cao của Chính phủ và Nhà nước đề nghị gửi dữ liệu bằng đĩa mềm về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Toàn bộ hồ sơ trình khen thưởng phải được đánh máy trên khổ giấy A4, không tẩy xoá, sửa chữa, đúng thể thức văn bản.
Đối với các hồ sơ trình khen cao (các hình thức khen của Chính phủ và Nhà nước) hồ sơ phải đóng thành quyển có bìa, đủ số lượng theo quy định.
3- Thời gian gửi báo cáo và hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Báo cáo chấm điểm thi đua hàng năm của các đơn vị trong khối thi đua gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận đạt danh hiệu Chính quyền vững mạnh gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Hồ sơ đề nghị danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ và Chiến sỹ thi đua toàn quốc nộp trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Hồ sơ đề nghị Nhà nước, Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 28/02.
- Hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15/3; ngành Giáo dục trước ngày 31/7.
- Đối với khen thưởng sơ, tổng kết các phong trào thi đua theo chuyên đề công tác, theo giai đoạn, hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh ít nhất là 10 ngày trước ngày tổng kết hoặc trao tặng.
1- Các hình thức trình Chính phủ và Nhà nước:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc UBND tỉnh về tổ chức, biên chế và quỹ lương trình UBND tỉnh xét trình Nhà nước và Chính phủ khen thưởng.
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ban, ngành, đoàn thể TW về tổ chức, biên chế và quỹ lương trình ngành dọc xét khen thưởng, đồng thời trình UBND tỉnh hiệp y thành tích (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
2- Các hình thức khen thưởng thuộc UBND tỉnh:
- Các tập thể và cá nhân về tổ chức, biên chế và quỹ lương trực thuộc các sở, ban ngành, đoàn thể và doanh nghiệp thì do Thủ trưởng cơ quan xét trình UBND tỉnh.
- Các tập thể và cá nhân về tổ chức, biên chế và quỹ lương thuộc các huyện, thị xã, thành phố do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xét trình UBND tỉnh.
- Riêng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo xét trình khen thưởng do Giám đốc Sở xét trình UBND tỉnh.
V- VỀ ĐĂNG KÝ THI ĐUA VÀ QUY TRÌNH BÁO CÁO:
1- Đăng ký nội dung giao ước thi đua hàng năm:
Các đơn vị trong khối giao ước thi đua của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm, tổ chức phát động phong trào thi đua, tổ chức ký giao ước thi đua trong đơn vị, địa phương phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, Đăng ký nội dung giao ước thi đua với UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 30 tháng 04 hàng năm.
2- Đăng ký danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Trên cơ sở tổ chức phát động phong trào thi đua và đăng ký phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua hàng năm của các tập thể và cá nhân. Các đơn vị trong khối giao ước thi đua của tỉnh tổng hợp các danh hiệu và ký kết giao ước thi đua gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
Hàng quý, 6 tháng và kết thúc năm các đơn vị, địa phương trong khối gửi báo cáo phong trào thi đua và công tác khen thưởng về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày mùng 3 của quý sau.
Các mức thưởng được áp dụng theo quy định tại Nghị định 121/2005/NĐ-CP. Riêng đối với đơn vị cơ sở được tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, mức thưởng là: 3.000.000đ (Ba triệu đồng)
- Các đơn vị, địa phương trong khối giao ước thi đua xây dựng quĩ khen thưởng theo hướng dẫn tại thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quĩ thi đua, khen thưởng.
- Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh kinh phí khen thưởng được trích từ ngân sách của tỉnh.
- Đối với các doanh nghiệp (Công ty TNHH, công ty Cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, các HTX…) kinh phí khen thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị. Các hình thức khen thưởng theo khối giao ước thi đua, khen thưởng đột xuất và các phong trào thi đua theo đợt, kinh phí khen thưởng được trích từ ngân sách tỉnh.
- Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, khen thưởng tổng kết hàng năm, tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề công tác kinh phí khen thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của ngành. Các hình thức khen thưởng đột xuất và sơ kết phong trào thi đua theo đợt ngắn kinh phí khen thưởng được trích từ ngân sách tỉnh.
- Đối với các tập thể, cá nhân thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể trình ngành dọc xét khen thưởng, kinh phí khen thưởng do đơn vị ngành dọc đảm nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định 121/2005/NĐ-CP .
- Kinh phí làm các vật phẩm khen thưởng như: In giấy chứng nhận, bằng khen, làm hiện vật kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen… được trích từ ngân sách của tỉnh.
Trên đây là một số nội dung cơ bản hướng dẫn công tác thi đua và thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng hàng năm. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị có ý kiến bằng văn bản về Ban Thi đua - Khen thưởng và Uỷ ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu, bổ sung kịp thời./.
| T/M.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | MẪU DÙNG CHUNG |
Số: /…. | ……………, ngày tháng năm |
|
Đề nghị khen thưởng………………………
giai đoạn hoặc năm
I- Đặc điểm tình hình:
- Tên tập thể
- Ngày thành lập
- Tổ chức biên chế đơn vị, tổng số … CBCNV (Nam …. ; Nữ …..)
- Tổng số đảng viên.., đoàn viên công đoàn.., đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh…
- Chất lượng đội ngũ: Trên đại học …, Đại học …., Cao đẳng …, Trung cấp …
- Bậc thợ các loại (nếu có)
- Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị
(Các chức năng nhiệm vụ và đặc thù, những thuận lợi và khó khăn của đơn vị)
II- Thành tích đã đạt được:
1- Các phong trào thi đua
2- Biện pháp tổ chức thực hiện
3- Kết quả đạt được qua các phong trào
- Các chỉ tiêu chủ yếu, kết quả đạt được cụ thể từng năm. Đánh giá những nét nổi bật nhất trong thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao (tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm, có số liệu so sánh 5 năm đối với Bằng khen và 6 năm đối với Huân chương)
- Những biện pháp, sáng kiến để nâng cao chất lượng hiểu quả công tác (nêu cụ thể từng biện pháp, sáng kiến ….)
- Đánh giá hoạt động và xếp loại tổ chức Đảng trong cả giai đoạn
- Đánh giá hoạt động và xếp loại của chính quyền trong cả giai đoạn
- Đánh giá về tổ chức quần chúng (công đoàn, mặt trận, phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh…) xếp loại thi đua hàng năm.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức
- Công tác chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí, công tác xây dựng nội bộ, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện các chính sách xã hội.
4- Các danh hiệu thi đua đã được khen thưởng:
- Nêu rõ các phần thưởng cao đã đạt được trước giai đoạn đề nghị khen thưởng như: Huân chương, Bằng khen Chính phủ, Cờ thi đua Chính phủ …. (ghi rõ quyết định số, ngày tháng năm)
- Nêu các danh hiệu và hình thức khen thưởng hàng năm:
+ Năm 2002 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
+ Năm 2003 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
+ Năm 2004 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
+ Năm 2005 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
+ Năm 2006 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
III- Những ưu, khuyết điểm và phương hướng nhiệm vụ
1- Ưu, khuyết điểm:
2- Những bài học kinh nghiệm
3- Phương hướng nhiệm vụ
* Đánh giá chung: Nêu những nhận xét chung và ý kiến đề nghị khen thưởng
XÁC NHẬN CỦA CẤP | TẬP THỂ VIẾT BÁO CÁO (KÝ TÊN, ĐÓNG DẤU) |
XÁC NHẬN CỦA UBND TỈNH YÊN BÁI
(Đối với các hình thức đề nghị Chính phủ và Nhà nước khen thưởng)
Mục này do Ban TĐ-KT tỉnh xin xác nhận.
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | MẪU DÙNG CHUNG |
| Yên Bái, ngày tháng năm 200.. |
|
Đề nghị khen thưởng………………………
giai đoạn hoặc năm
I- Sơ yếu lý lịch:
- Họ và tên:
- Ngày tháng năm sinh:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Trình độ văn hoá:
- Trình độ chuyên môn:
- Trình độ chính trị:
- Ngày vào Đảng CSVN ngày chính thức
- Chức vụ:
- Đơn vị công tác:
- Chức năng, nhiệm vụ công tác
II- Quá trình công tác:
(Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm, làm gì? ở đâu?)
III- Thành tích đã đạt được:
1- Những thành tích của tập thể, trong đó có vai trò đóng góp của cá nhân đạt được trong 5 năm qua đối với Bằng khen Chính phủ; 6 năm đối với Huân chương và Chiến sỹ thi đua Toàn quốc. (Nêu các chỉ tiêu chủ yếu, kết quả cụ thể của tập thể đạt được).
2- Những biện pháp sáng kiến cải tiến kỹ thuật của cá nhân nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của đơn vị và cá nhân.
3- Đối với công tác xây dựng Đảng, chính quyền, các tổ chức quần chúng.
4- Nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ….
5- Phẩm chất, đạo đức, lối sống của cá nhân.
6- Chấp hành chính sách của Đảng và Nhà nước của gia đình. (là đảng viên phải nêu rõ hàng năm đạt loại gì và gia đình hàng năm có đạt danh hiêu gia đình văn hoá không)
4- Các danh hiệu thi đua đã được khen thưởng:
a- Đối với tập thể: (Nếu cá nhân là cấp trưởng, phó của đầu cơ quan, đơn vị, địa phương)
- Nêu rõ các phần thưởng cao đã đạt được trước giai đoạn đề nghị khen thưởng như: Huân chương, Bằng khen Chính phủ (ghi rõ quyết định số, ngày tháng năm)
b- Đối với cá nhân: Nêu các danh hiệu và hình thức đã được khen thưởng hàng năm:
- Năm 2002 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
- Năm 2003 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
- Năm 2004 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
- Năm 2005 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
- Năm 2006 ………………… tại Quyết định số…. ngày tháng năm
(Từng năm đã được khen thưởng gì: Huân chương, Bằng khen Chính phủ, Bằng khen Bộ ngành TW, UBND tỉnh, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, cấp bộ, Chiến sỹ thi đua cơ sở Lao động tiên tiến. Những hình thức khen thưởng phải ghi rõ số quyết định và ngày tháng năm được khen thưởng)
IV- Những ưu, khuyết điểm và phương hướng nhiệm vụ
1- Ưu, khuyết điểm:
2- Những bài học kinh nghiệm
3- Phương hướng nhiệm vụ
* Đánh giá chung: Nêu những nhận xét chung và ý kiến đề nghị khen thưởng
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN | NGƯỜI BÁO CÁO (KÝ GHI RÕ HỌ TÊN) |
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ CẤP TRÊN
XÁC NHẬN CỦA UBND TỈNH YÊN BÁI
(Đối với các hình thức đề nghị Chính phủ và Nhà nước khen thưởng)
Mục này do Ban TĐ-KT tỉnh xin xác nhận.
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | MẪU DÙNG CHUNG |
| Yên Bái, ngày tháng năm 200.. |
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (HOẶC TRUY TẶNG)
HUÂN CHƯƠNG ………………………
( Dùng cho các đối tượng có thành tích cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể)
I- Sơ yếu lý lịch:
- Họ và tên: (Viết chữ in hoa)
- Bí danh:
- Ngày tháng năm sinh:
- Quê quán: (Viết chữ in hoa)
- Trú quán: (Viết chữ in hoa)
- Ngày vào Đảng CSVN ngày chính thức
- Dân tộc:
- Chức vụ nơi công tác hiện nay:
- Chức vụ nơi công tác trước khi nghỉ chế độ:
- Đã được công nhận là Lão thành cách mạng (hoặc cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945)
- Hiện nay còn sống hay chết:
II- Quá trình công tác:
Từ ngày tháng năm | Đến ngày tháng năm | Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể) | Đơn vị công tác | Số năm, tháng đảm nhận chức vụ | Ghi chú | |
Năm | Tháng | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III- Thành tích đã đạt được:
1- Nêu những thành tích đóng góp của cá nhân đạt được trong quá trình công tác.
2- Phẩm chất, đạo đức, lối sống của cá nhân.
3- Chấp hành chính sách của Đảng và Nhà nước của gia đình. (là đảng viên phải nêu rõ hàng năm đạt loại gì và gia đình hàng năm có đạt danh hiệu gia đình văn hoá không)
IV- Các hình thức đã được khen thưởng:
(Quá trình công tác đã được khen thưởng gì: Huân chương, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen Bộ, ngành TW, UBND tỉnh … Những hình thức khen thưởng phải ghi rõ số quyết định và ngày, tháng, năm được khen thưởng)
V- Kỷ luật: (nếu có)
Ghi rõ hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, ngày, tháng, năm bị kỷ luật, nội dung sai phạm.
Đã có quyết định công nhận sửa chữa tiến bộ (tính đến khi đề nghị khen thưởng)
VI- Tự đề nghị mức thưởng:
Tôi xin cam đoan các phần tự khai trên là đúng sự thật, nếu tổ chức phát hiện có sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
| Yên Bái, ngày tháng năm 200… (nếu là người khai thay ghi rõ mối quan hệ |
Ý KIẾN XÁC NHẬN
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁN BỘ
(lưu ý trước khi viết ý kiến phải đối chiếu báo cáo thành tích với hồ sơ lý lịch cơ quan đang quản lý và ghi rõ chính kiến có gì đúng, sai)
Ý KIẾN XÁC NHẬN CỦA UBND TỈNH YÊN BÁI
(Mục này do Ban TĐ-KT tỉnh xin xác nhận)
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 169/2006/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
Hướng dẫn 28/HD-TĐKT về tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 28/HD-TĐKT
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 09/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2007
- Ngày hết hiệu lực: 03/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực