- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 3Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2019 về thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ thôi tái cử cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 4Quyết định 212-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu
- 6Kết luận 08-KL/TW năm 2021 về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 179/KH-TLĐ năm 2022 về tổ chức đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 về Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 3Hướng dẫn 56/HD-TLĐ năm 2022 về nội dung công tác nhân sự đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/HD-LĐLĐ | TP.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 8 năm 2022 |
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC NHÂN SỰ ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NHIỆM KỲ 2023-2028
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII; Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3169/QĐ-TLĐ ngày 17/9/2021 của. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp;
Căn cứ Hướng dẫn số 56/HD-TLĐ, ngày 28/4/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về một số nội dung công tác nhân sự đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028;
Căn cứ Kế hoạch số 30/KH-LĐLĐ, ngày 05/5/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố về việc tổ chức đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XII Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm kỳ 2023-2028;
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố hướng dẫn công tác nhân sự đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố, nhiệm kỳ 2023-2028, như sau:
I. THÀNH LẬP TIỂU BAN NHÂN SỰ VÀ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NHÂN SỰ
1. Thành lập tiểu ban nhân sự
- Ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định thành lập tiểu ban nhân sự từ 3-5 đồng chí gồm: chủ tịch làm trưởng tiểu ban, phó chủ tịch, ủy viên ban thường vụ được phân công phụ trách tham mưu chính về công tác nhân sự đại hội, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra làm thành viên.
- Nhiệm vụ chủ yếu của tiểu ban nhân sự thực hiện theo Điểm III.1.2 Kế hoạch số 30/KH-LĐLĐ ngày 05/5/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chuẩn bị nhân sự ban chấp hành, ủy ban kiểm tra, các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra, cần quan tâm một số nội dung sau:
Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai xây dựng đề án nhân sự và kế hoạch triển khai việc giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra nhiệm kỳ 2023 - 2028; đề án nhân sự tham gia đoàn đại biểu dự Đại hội Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2023 - 2028 và kế hoạch phân bổ đại biểu dự đại hội cấp mình nhiệm kỳ 2023 - 2028.
Tham mưu cho ban thường vụ công đoàn cùng cấp quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nguyên tắc, quy chế và kế hoạch làm việc của tiểu ban nhân sự.
Xây dựng kế hoạch làm việc với cấp ủy, cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác chuẩn bị nhân sự; chỉ đạo tiến hành khảo sát nhân sự nếu thấy cần thiết (thành phần, nội dung, đối tượng và cách thức khảo sát do tiểu ban nhân sự quyết định phù hợp với tình hình, yêu cầu cụ thể).
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ công đoàn cùng cấp giao.
2. Xây dựng đề án nhân sự tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau
- Tổng kết công tác nhân sự nhiệm kỳ 2018-2023, trong đó tập trung đánh giá bối cảnh, tình hình; kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục trong nhiệm kỳ tới.
- Quán triệt quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và các quy định, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn; dự báo bối cảnh, tình hình, xác định rõ yêu cầu nhiệm vụ của nhiệm kỳ 2023-2028 và những năm tiếp theo. Xây dựng đề án nhân sự bám sát quy định của Đảng và của Tổng Liên đoàn, trên cơ sở nguồn cán bộ (tái cử và quy hoạch); xác định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng ủy viên ban chấp hành đối với từng địa bàn, lĩnh vực công tác quan trọng theo phương châm: Phải coi trọng chất lượng ban chấp hành, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, đủ năng lực đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn tham gia ban chấp hành.
- Việc xây dựng đề án nhân sự cần phải được thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng, phát huy trí tuệ và tạo sự đoàn kết, thống nhất, đồng thuận trong tập thể ban chấp hành, ban thường vụ. Chủ động phòng ngừa, cảnh giác, ngăn chặn, đấu tranh, không để tác động, chi phối bởi những thông tin không chính thức, thông tin giả, xấu, độc, bịa đặt, xuyên tạc trên Internet, mạng xã hội... liên quan đến nhân sự và công tác chuẩn bị nhân sự.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG, YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC NHÂN SỰ
1. Tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nhiệm kỳ 2023 - 2028
- Việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, đồng thời cụ thể hóa Nghị quyết số 03-NQ/BCH ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về “Công tác cán bộ công đoàn trong tình hình mới”.
- Kiên quyết sàng lọc, không đưa vào ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn khóa mới những người bản lĩnh chính trị không vững vàng; phẩm chất, năng lực, uy tín giảm sút; thiếu gương mẫu, mất đoàn kết, cục bộ, bè phái, cơ hội; có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; quan liêu, cửa quyền; thiếu gắn bó mật thiết với nhân dân, với đoàn viên và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với nhân sự tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện theo quy định của Đảng, Quyết định số 3169/QĐ-TLĐ ngày 17/9/2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp, cụ thể:
1.1. Ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
a. Về năng lực công tác
- Có năng lực lãnh đạo, quản lý, có kiến thức, vận dụng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, ngành, đơn vị và của tổ chức công đoàn vào thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn theo lĩnh vực được phân công, phụ trách.
- Có khả năng cụ thể hóa chương trình, nghị quyết, kế hoạch của công đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp và khả năng xử lý những tình huống mới phát sinh, kỹ năng hoạt động công đoàn, chấp hành tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt tại nơi công tác.
b. Về trình độ
- Nếu là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc cơ cấu tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
- Nếu là cán bộ công đoàn cơ sở cần có trình độ trung cấp nghề và tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
- Nếu là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất cần có nghiệp vụ, tay nghề bậc 3/7 trở lên.
c. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn
- Nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp tương đương ủy viên ban thường vụ chuyên trách công đoàn cùng cấp trở lên.
- Nhân sự tại công đoàn cơ sở phải là chủ tịch công đoàn cơ sở; trường hợp cơ cấu ở công đoàn cơ sở doanh nghiệp cần chọn nơi có đông đoàn viên so với bình quân chung ở địa phương, đơn vị, ít nhất có 100 đoàn viên trở lên.
- Nhân sự là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất phải là đoàn viên nòng cốt, đi đầu trong các hoạt động do ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức, đã được công đoàn cơ sở khen thưởng thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn.
1.2. Ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a. Về năng lực công tác
- Có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý tiêu biểu trong ban chấp hành; có khả năng tổng hợp, phân tích, đóng góp trí tuệ vào sự lãnh đạo tập thể của ban thường vụ, tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của ban chấp hành.
- Có năng lực tham mưu, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các chương trình, kế hoạch do đại hội, ban chấp hành, ban thường vụ đề ra.
b. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn
- Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, yêu cầu kinh nghiệm đã tham gia ban chấp hành công đoàn cùng cấp đủ 01 năm trở lên.
- Nhân sự tại cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương phó chủ tịch công đoàn cùng cấp trở lên.
- Nhân sự ở đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải giữ chức vụ chủ tịch công đoàn cơ sở, đã tham gia ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đủ 01 năm trở lên và không kiêm chức danh quản lý đơn vị, doanh nghiệp.
Lưu ý: Đối với ủy viên ban thường vụ cơ cấu là cán bộ chuyên trách công đoàn, ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự tham gia ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, trường hợp đặc biệt do Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức và Quận, huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố xem xét, quyết định.
1.3. Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh chủ tịch liên đoàn lao động huyện và tương đương theo Quyết định số 480-QĐ/TU ngày 27/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về ban hành tạm thời Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a. Về năng lực công tác
- Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; có năng lực nghiên cứu tham mưu, đề xuất các giải pháp, xây dựng chủ trương, chính sách của địa phương, ngành, doanh nghiệp liên quan đến đoàn viên công đoàn, người lao động và hoạt động công đoàn.
- Có phong cách lãnh đạo, phương pháp hoạt động, khả năng điều hành tốt công việc; có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ, ảnh hưởng tích cực đến phong trào công nhân và hoạt động công đoàn địa phương, ngành, đơn vị.
b. Về kinh nghiệm lãnh đạo quản lý và công tác công đoàn
- Đối với nhân sự tại chỗ, hoặc cán bộ công đoàn chuyên trách trong cùng hệ thống công đoàn phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc phó trưởng ban Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và tương đương, được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương chức danh phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.4. Phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó chủ tịch liên đoàn lao động huyện và tương đương theo Quyết định số 480-QĐ/TU ngày 27/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về ban hành tạm thời Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a. Về năng lực công tác
- Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách.
- Có phong cách lãnh đạo và phương pháp hoạt động; có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, tổ chức tốt phong trào công nhân và hoạt động công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị.
b. Có từ đủ 03 năm trở lên đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên viên hoặc tương đương (không kể thời gian tập sự) và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.5. Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
a. Về năng lực và kinh nghiệm công tác
- Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật; nắm vững Điều lệ và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các hoạt động của công đoàn.
- Có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công tác tài chính và công tác xây dựng tổ chức Công đoàn; có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của tổ chức công đoàn.
b. Về trình độ
- Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên.
1.6. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng tiêu chuẩn ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho ban chấp hành, ban thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở.
1.7. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng tiêu chuẩn của ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra công đoàn cơ sở trong phạm vi được phân công.
2. Về độ tuổi nhân sự tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nhiệm kỳ 2023 - 2028
- Đối với nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách, nhân sự tại cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn, trong đó: Độ tuổi lần đầu tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra ít nhất trọn một nhiệm kỳ (60 tháng); độ tuổi tái cử ít nhất phải từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên, tại thời điểm tổ chức đại hội công đoàn theo Kế hoạch số 179/KH-TLĐ, ngày 03/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn[1].
a) [Tuổi cán bộ giới thiệu ứng cử lần đầu] = [Tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, Kết luận số 08-KL/TW, ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử] - [Tuổi của cán bộ tại thời điểm đại hội công đoàn cùng cấp theo Kế hoạch số 179/KH-TLĐ, ngày 03/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn] phải còn ít nhất đủ một nhiệm kỳ công tác (60 tháng).
b) [Tuổi cán bộ tái cử nhiệm kỳ tới] = [Tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, Kết luận số 08-KL/TW, ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử] - [Tuổi của cán bộ tại thời điểm đại hội công đoàn cùng cấp theo Kế hoạch số 179/KH-TLĐ, ngày 03/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn] phải còn ít nhất 30 tháng.
- Độ tuổi ủy viên ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cơ cấu tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (nếu có) do Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố xem xét quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ.
3. Về cơ cấu, số lượng ban chấp hành, ủy ban kiểm tra
3.1. Về cơ cấu
- Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cần đảm bảo cơ cấu đại diện của công đoàn cấp dưới và đoàn viên công đoàn theo các lĩnh vực, địa bàn, để đáp ứng yêu cầu xây dựng phong trào công nhân, hoạt động công đoàn trong thời gian tới. Phấn đấu ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có đủ 3 độ tuổi: Dưới 40 tuổi phấn đấu đạt 10% trở lên, từ 40 đến 50 tuổi đạt 40%-50%, để bảo đảm tính kế thừa, phát triển; phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia ban chấp hành đạt khoảng 35%.
- Căn cứ đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ hoạt động công đoàn của địa phương, đơn vị và để bảo đảm ban chấp hành đủ năng lực, bản lĩnh đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tiểu ban nhân sự cần chuẩn bị, trình ban thường vụ, ban chấp hành để xác định cơ cấu cụ thể ban chấp hành công đoàn cùng cấp, theo phương châm: Phải coi trọng chất lượng ban chấp hành, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện và không nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia ban chấp hành.
- Trường hợp nơi nào chưa chuẩn bị nhân sự đủ cơ cấu theo quy định thì tiến hành bầu cử ban chấp hành với số lượng ít hơn, số còn lại sẽ bổ sung trong nhiệm kỳ để đáp ứng tiêu chuẩn, cơ cấu theo quy định, nhưng số lượng ít hơn không quá 10% tổng số ban chấp hành.
Ví dụ: Ban chấp hành công đoàn có số lượng được phê duyệt 21 ủy viên, nếu bầu ít hơn phải là 19 người, khuyết tối đa 02 người sẽ bổ sung trong nhiệm kỳ.
3.2. Về số lượng ban chấp hành, phó chủ tịch và ủy ban kiểm tra
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có dưới 10.000 đoàn viên, số lượng tối đa ban chấp hành là 15 ủy viên; ủy ban kiểm tra là 05 ủy viên.
- Từ 10.000 đoàn viên đến dưới 30.000 đoàn viên, số lượng tối đa ban chấp hành là 19 ủy viên; ủy ban kiểm tra là 05 ủy viên.
- Từ 30.000 đoàn viên đến dưới 60.000 đoàn viên, số lượng tối đa ban chấp hành là 23 ủy viên; ủy ban kiểm tra là 07 ủy viên.
- Từ 60.000 đoàn viên trở lên, số lượng tối đa ban chấp hành là 27 ủy viên; ủy ban kiểm tra là 07 ủy viên.
Số lượng phó chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố Thủ Đức và quận, huyện thực hiện theo Quy định 212-QĐ/TW, ngày 30/12/2019 của Ban Bí thư[2] và Kết luận số 149-KL/TU, ngày 02/8/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy[3]. Số lượng phó chủ tịch công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương do Ban Thường vụ Đảng ủy cùng cấp và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố xem xét quyết định.
Số lượng phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là 01 người.
4. Trình tự thực hiện quy trình nhân sự và số dư
4.1. Về trình tự thực hiện quy trình: Thực hiện quy trình nhân sự đối với các đồng chí tái cử ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra trước; sau khi xác định số lượng các đồng chí tái cử đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, sau đó tiếp tục trên cơ sở đó thực hiện việc giới thiệu nhân sự đối với các đồng chí lần đầu tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra.
4.2. Về số dư: Việc chuẩn bị đề án nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải đảm bảo giới thiệu số lượng nhân sự có số dư từ 10%-15% so với tổng số ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Nơi có số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra dưới 10 người thì chuẩn bị số dư là 1 người. Trường hợp ở cuối danh sách giới thiệu có số dư 2 người trở lên cùng có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa cả 2 vào danh sách để giới thiệu với đại hội.
- Nếu kết quả giới thiệu chưa đạt tỷ lệ số dư, thì tiếp tục quy trình giới thiệu cho đến khi bảo đảm số dư theo quy định.
5. Quy trình nhân sự ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra
5.1. Đối với các đồng chí tái cử
(1) Bước 1: Tổ chức hội nghị ban thường vụ (lần 1)
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ; điều kiện, cơ cấu, số lượng ban chấp hành, ủy ban kiểm tra khóa đương nhiệm và khung số lượng theo quy định tại mục 3.2, phần II của Hướng dẫn này, tiểu ban nhân sự dự kiến phương hướng công tác nhân sự nhiệm kỳ mới; trên cơ sở danh sách các ủy viên ban chấp hành, ủy ban kiểm tra đương nhiệm, trình ban thường vụ để rà soát, đánh giá từng trường hợp và xem xét, thông qua danh sách ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra đương nhiệm đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tái cử nhiệm kỳ 2023-2028 theo quy định, để lấy ý kiến giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt.
(2) Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) theo danh sách nhân sự tái cử đã được hội nghị ban thường vụ xem xét, thông qua ở Bước 1 (hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
Thành phần: Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đương nhiệm; chủ tịch công đoàn cơ sở nơi ủy viên ban chấp hành đương nhiệm đang công tác; cấp trưởng, phó nhà văn hóa lao động (nếu có).
(3) Bước 3: Tổ chức hội nghị ban chấp hành (lần 1)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 2, ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
(4) Bước 4: Tổ chức hội nghị ban thường vụ (lần 2)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 3 và kết quả khảo sát nhân sự (nếu có); ban thường vụ tiến hành thảo luận, xem xét, bỏ phiếu thông qua danh sách nhân sự tái cử ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra, nhiệm kỳ 2023-2028 để trình hội nghị ban chấp hành (lần 2).
Về nội dung khảo sát nhân sự: Ban thường vụ và tiểu ban nhân sự nếu xét thấy cần thiết thì tiến hành khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống và uy tín, năng lực, thành tích và sản phẩm công tác nổi trội đối với nhân sự (đã được giới thiệu ở bước 3) tại nơi công tác, cơ quan liên quan và cấp ủy nơi cư trú.
(5) Bước 5: Tổ chức hội nghị ban chấp hành (lần 2).
Trình tự thực hiện:
- Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.
- Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
- Tập thể ban chấp hành công đoàn thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn: Nhân sự được giới thiệu, lựa chọn phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu bỏ phiếu ở các bước; kết quả kiểm phiếu được công bố tại các hội nghị.
5.2. Đối với nhân sự giới thiệu lần đầu
(1) Bước 1: Tổ chức hội nghị ban thường vụ (lần 1)
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo khung quy định tại mục 3.2, phần II Hướng dẫn này và phương hướng công tác nhân sự nhiệm kỳ mới; trên cơ sở kết quả thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự tái cử ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra, danh sách quy hoạch ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra nhiệm kỳ 2023-2028; ban thường vụ tiến hành rà soát, đánh giá từng trường hợp và xem xét, thông qua danh sách dự kiến những nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt.
(2) Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) theo danh sách nhân sự đã được hội nghị ban thường vụ xem xét, thông qua ở Bước 1 (hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
Thành phần: Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đương nhiệm; chủ tịch công đoàn cơ sở nơi có nhân sự dự kiến giới thiệu tham gia ứng cử ban chấp hành đang công tác; cấp trưởng, phó nhà văn hóa lao động (nếu có).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị ban thường vụ thông qua ở Bước 1 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Ví dụ: Tổng số ủy viên ban chấp hành được phân bổ theo khung số lượng là 27 người; số tái cử đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được thông qua là 15 người; số lượng được giới thiệu còn lại là 16 người (đã bao gồm số dư từ 10-15%); đối với số lượng ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra thực hiện tương tự.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý từ 30% trở lên trên tổng số đại biểu bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo khung quy định). Trường hợp cuối danh sách giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả các đồng chí được giới thiệu vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
(3) Bước 3: Tổ chức hội nghị ban chấp hành (lần 1)
Căn cứ vào cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và phương hướng công tác nhân sự được ban chấp hành thông qua; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 2, ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu ở Bước 2 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo khung quy định). Trường hợp cuối danh sách giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả các đồng chí được giới thiệu vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
(4) Bước 4: Tổ chức hội nghị ban thường vụ (lần 2)
Ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tiến hành khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống và uy tín, năng lực, thành tích và sản phẩm công tác nổi trội đối với nhân sự được giới thiệu ở Bước 3 tại nơi công tác, cơ quan liên quan và cấp ủy nơi cư trú (căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị, ban thường vụ và tiểu ban nhân sự xác định nhân sự và phương pháp tiến hành khảo sát cụ thể).
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 3 và kết quả khảo sát nhân sự (nếu có); ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét, bỏ phiếu thông qua danh sách nhân sự ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra, nhiệm kỳ 2023-2028, để trình hội nghị ban chấp hành (lần 2).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị ban chấp hành giới thiệu ở Bước 3.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo quy định). Trường hợp cuối danh sách giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả các đồng chí được giới thiệu vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
(5) Bước 5: Tổ chức hội nghị ban chấp hành (lần 2).
Trình tự thực hiện:
- Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.
- Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
- Tập thể ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị ban thường vụ thông qua ở Bước 4.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo quy định). Trường hợp có hai người trở lên có cùng số phiếu giới thiệu bằng nhau thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu ban chấp hành giới thiệu (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị).
Lưu ý:
- Sau khi có danh sách giới thiệu nhân sự ở Bước 5 (đối với cả nhân sự tái cử và nhân sự giới thiệu lần đầu), tiểu ban nhân sự giúp ban chấp hành, ban thường vụ hoàn thiện dự thảo đề án nhân sự, trình Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt theo quy định, trước khi trình đại hội công đoàn cùng cấp.
- Nhân sự giới thiệu tham gia ứng cử ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là đảng viên thực hiện theo Điều lệ Đảng.
6. Thực hiện bầu cử trong đại hội
6.1. Đoàn Chủ tịch đại hội báo cáo đề án nhân sự do ban chấp hành khóa đương nhiệm đã chuẩn bị, gồm:
- Phương hướng cấu tạo ban chấp hành (số lượng, tiêu chuẩn, cơ cấu) để đại hội thảo luận, xem xét, thông qua[4].
- Kết quả quá trình chuẩn bị nhân sự ban chấp hành và danh sách nhân sự do ban chấp hành đương nhiệm giới thiệu để đại hội tham khảo[5].
6.2. Tổ chức thảo luận và tiến hành ứng cử, đề cử ban chấp hành
- Căn cứ phương án cấu tạo ban chấp hành khóa mới được đại hội thông qua, tham khảo danh sách nhân sự do ban chấp hành đương nhiệm giới thiệu, tiến hành ứng cử, đề cử và thảo luận, thống nhất danh sách ứng cử, đề cử.
- Việc ứng cử, đề cử trong đại hội thực hiện theo quy định của Đảng (đối với đảng viên), Điều lệ và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Trường hợp kết quả thảo luận, danh sách nhân sự dự kiến giới thiệu bầu cử chức danh chủ tịch, phó chủ tịch không đúng với đề án nhân sự đã được Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt thì đoàn chủ tịch kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh để có phương án tiếp theo, trước khi tiến hành bầu cử. Danh sách bầu cử đã được đại hội biểu quyết thông qua xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt cho toàn danh sách và theo cơ cấu.
- Sau khi đại hội bầu được ban chấp hành khóa mới, việc tổ chức hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất để bầu ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII và Mục 10 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
- Trường hợp đồng chí được dự kiến giới thiệu bầu chức danh chủ tịch, phó chủ tịch, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, không trúng cử ban chấp hành, ban thường vụ hoặc ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thì đoàn chủ tịch đại hội báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về phương án giới thiệu nhân sự mới; sau khi có ý kiến chỉ đạo mới tiếp tục tiến hành bầu cử, hoặc đề xuất tạm dừng để tiếp tục chuẩn bị.
7. Cơ cấu, số lượng đại biểu và việc bầu đại biểu dự đại hội cấp trên
- Số lượng, cơ cấu đại biểu triệu tập dự đại hội công đoàn cấp trên phải được đưa vào đề án hoặc kế hoạch đại hội của công đoàn cấp triệu tập.
- Việc chuẩn bị đại biểu dự đại hội căn cứ vào Mục 6.5, Mục 6.6 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và Kế hoạch số 30/KH-LĐLĐ, ngày 05/5/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh. Để nâng cao chất lượng đại biểu dự đại hội trong việc thảo luận, đóng góp vào các nội dung quan trọng của đại hội, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cần căn cứ số lượng đại biểu được phân bổ và tình hình, đặc điểm của địa phương, đơn vị để xác định cơ cấu cụ thể, bảo đảm cân đối, hài hòa, phù hợp về thành phần, giới tính, ngành nghề, tăng số lượng đại biểu đại diện ngành, lĩnh vực quan trọng.
- Việc bầu đoàn đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên phải căn cứ vào Điều lệ Công đoàn, quy chế bầu cử và hướng dẫn của công đoàn cấp trên trực tiếp về số lượng, cơ cấu đại biểu dự Đại hội Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, Công đoàn Ngành Trung ương (nếu được phân bổ).
- Đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được bầu một số đại biểu dự khuyết để thay thế đại biểu chính thức vắng mặt, số lượng do đại hội quyết định.
8. Công tác quy hoạch nhân sự, chuẩn bị nhân sự
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thực hiện việc rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2023-2028 theo chỉ đạo và hướng dẫn của cấp ủy cùng cấp. Lấy quy hoạch làm cơ sở cho công tác nhân sự đại hội. Sau khi có kết quả phê duyệt của cấp ủy cùng cấp về quy hoạch cán bộ chủ chốt công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nhiệm kỳ 2023-2028, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (qua Ban Tổ chức).
- Quá trình chuẩn bị nhân sự đại hội nhiệm kỳ 2023-2028, ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phân công cán bộ chuyên trách theo sát đề án nhân sự đại hội đã được thông qua; tập trung tham mưu xử lý dứt điểm hoặc kịp thời báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh khi có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài...
- Công tác nhân sự phải thực hiện đúng nguyên tắc, cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình nhân sự theo quy định; bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, dân chủ, khách quan, công tâm, công khai, minh bạch; phát huy trí tuệ, trách nhiệm của tập thể, của người đứng đầu và cán bộ, đoàn viên công đoàn.
- Thực hiện dừng việc bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nhiệm kỳ 2018-2023 trước 06 tháng tính đến thời điểm đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo Kế hoạch số 179/KH-TLĐ, ngày 03/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trường hợp đặc biệt do Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định.
- Các đồng chí không tái cử nhiệm kỳ 2023-2028 thì tiến hành sắp xếp, bố trí, kịp thời thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ hoạt động chuyên trách không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước[6].
- Những đồng chí đủ điều kiện tái cử nhưng không trúng cử thì Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phối hợp phân công, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị. Những đồng chí đã được đại hội giới thiệu vào danh sách bầu cử ban chấp hành nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét, bổ sung vào ban chấp hành cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể và chỉ thực hiện sau đại hội ít nhất 12 tháng.
- Trong xem xét, thẩm định nhân sự cần chú ý tiến hành rà soát, thẩm tra kỹ về quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, năng lực, uy tín của nhân sự theo quy định, nhất là kết quả công tác, sản phẩm cụ thể từ đầu nhiệm kỳ đến nay; thẩm định tiêu chuẩn chính trị theo Quy định số 58-QĐ/TW, ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị Quy định một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
- Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chỉ xem xét giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo (có danh) liên quan đến nhân sự, nếu đơn, thư đó gửi đến trước ngày khai mạc đại hội 30 ngày làm việc; nếu đơn thư liên quan đến nhân sự gửi đến ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở sau thời hạn nêu trên thì chuyển cho ban chấp hành khóa mới xem xét, giải quyết theo quy định.
9. Hồ sơ nhân sự đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ nhân sự đại hội, trong đó, yêu cầu nhân sự kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận (hoặc chứng thực) theo quy định; gửi đề án, hồ sơ nhân sự ban chấp hành, ủy ban kiểm tra nhiệm kỳ 2023- 2028 về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (qua Ban Tổ chức) ít nhất trước 30 ngày làm việc tính đến thời điểm dự kiến khai mạc đại hội (tính theo dấu bưu điện). Ngoài hồ sơ gửi theo đường văn thư; đề nghị gửi bản mềm được lưu trữ trong USB và được bảo mật theo quy định.
Đơn vị khi nộp hồ sơ nhân sự lên Liên đoàn Lao động Thành phố yêu cầu làm bảng kê danh mục, sắp xếp tài liệu theo thứ tự và thống nhất theo khổ giấy A4, như sau:
1. Tờ trình của Ban Thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2. Đề án nhân sự đại hội kèm danh sách giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra được cấp ủy thống nhất phê duyệt.
3. Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu ở các bước (kèm theo danh sách trích ngang lý lịch nhân sự, biên bản kiểm phiếu và biên bản hội nghị các bước).
4. Thông báo phê duyệt nhân sự Đại hội của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Quận, Huyện ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở.
* Hồ sơ đối với nhân sự cơ cấu là cán bộ công đoàn chuyên trách:
- Đối với nhân sự cơ cấu là cán bộ công đoàn chuyên trách được giới thiệu ứng cử ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
(1). Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) do cá nhân tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận; có dán ảnh màu, khổ 4x6.
(2). Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất; có nhận xét, đánh giá của chi bộ và xác nhận của đảng ủy cơ quan nơi cán bộ công tác (đối với đảng viên).
(3). Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc của cấp ủy nơi nhân sự đang công tác, về các nội dung sau:
Phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ.
Năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong 3 năm gần nhất.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Quy chế nêu gương (đối với đảng viên).
Uy tín và triển vọng phát triển.
(4). Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình cán bộ (đối với đảng viên).
(5). Kết luận của cấp có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị theo Quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng (đối với đảng viên).
(6). Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định hiện hành (có ký xác nhận của người kê khai và người nhận bản kê khai theo quy định).
(7). Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền.
(8). Bản sao có giá trị pháp lý các văn bằng, chứng chỉ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị ... (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
(Các tài liệu nêu tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 được kê khai, xác nhận trong thời hạn 6 tháng tính đến thời điểm xem xét)
- Đối với nhân sự cơ cấu là cán bộ công đoàn chuyên trách được giới thiệu ứng cử ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
(1). Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) do cá nhân tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận; có dán ảnh màu, khổ 4x6.
(2). Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất; có nhận xét, đánh giá của chi bộ và xác nhận của đảng ủy cơ quan nơi cán bộ công tác (đối với đảng viên).
(3). Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình cán bộ (đối với đảng viên).
(4). Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền.
(5). Bản sao có giá trị pháp lý các văn bằng, chứng chỉ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị ... (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
(Các tài liệu nêu tại Mục 1, 2, 3, 4 được kê khai, xác nhận trong thời hạn 6 tháng tính đến thời điểm xem xét)
* Hồ sơ đối với nhân sự cơ cấu là cán bộ cơ quan phối hợp:
(1). Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) do cá nhân tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận; có dán ảnh màu, khổ 4x6.
(2). Văn bản đồng ý giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành, ủy ban kiểm tra của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ.
* Hồ sơ đối với nhân sự cơ cấu là công nhân lao động trực tiếp:
(1). Bản sao hợp đồng lao động.
(2). Tờ khai sơ yếu lý lịch thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
(3). Văn bản đồng ý giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành của đơn vị trực tiếp quản lý.
10. Hồ sơ đề nghị công nhận ban chấp hành và ủy ban kiểm tra công đoàn nhiệm kỳ 2023-2028:
- Tờ trình đề nghị công nhận ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn nhiệm kỳ 2023- 2028;
- Biên bản Đại hội công đoàn và biên bản họp ban chấp hành phiên đầu tiên bầu ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn nhiệm kỳ 2023-2028;
- Các biên bản kiểm phiếu bầu ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn nhiệm kỳ 2023- 2028;
- Danh sách trích ngang ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn nhiệm kỳ 2023- 2028;
- Nghị quyết đại hội, nghị quyết hội nghị ban chấp hành phiên đầu tiên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên đoàn Lao động Thành phố
1.1. Ban Tổ chức
Tham mưu tổ chức triển khai, tập huấn Hướng dẫn công tác nhân sự đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm kỳ 2023-2028 đến công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
1.2. Ủy ban kiểm tra
Kiểm tra, giám sát các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc tổ chức đại hội công đoàn theo đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
2.1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tham mưu cấp ủy cùng cấp, cụ thể hóa nội dung Hướng dẫn này cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành, đơn vị, để tiến hành tổ chức đại hội, công tác chuẩn bị nhân sự đại hội theo quy định.
2.2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chọn hình thức tổ chức hội nghị phù hợp để triển khai, quán triệt kế hoạch đại hội của ngành, địa phương, đơn vị theo đúng tinh thần Thông tri số 10-TTr/TU ngày 18/4/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về lãnh đạo đại hội công đoàn các cấp, tiến tới Đại hội Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XII nhiệm kỳ 2023 - 2028; Kế hoạch số 30/KH-LĐLĐ ngày 05/3/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố về tổ chức đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XII Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hướng dẫn này, để tổ chức thực hiện nhất quán về nội dung, phương thức và đúng tiến độ quy định.
Trên đây là Hướng dẫn công tác nhân sự đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm kỳ 2023-2028 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình triển khai thực hiện, có điều gì vướng mắc, liên hệ trực tiếp với Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh qua Ban Tổ chức (điện thoại 38.290.846) để được hướng dẫn giải quyết./.
| TM. BAN THƯỜNG VỤ |
[1] Kế hoạch số 179/KH-TLĐ, ngày 03/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về tổ chức đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028. Thời điểm tổ chức đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tính từ tháng 6/2023.
[2] Quy định 212-QĐ/TW, ngày 30/12/2019 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện;
[3] Kết luận số 149-KL/TU, ngày 02/8/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Quy định số 212-QĐ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
[4] Lưu ý: Phần đề án nhân sự ban thường vụ và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ủy ban kiểm tra đề lại trình xin ý kiến thảo luận tại phiên họp thứ nhất của ban chấp hành.
[5] Đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cần chia tổ thảo luận và chuyển danh sách nhân sự đã chuẩn bị về các tổ thảo luận.
[6] Theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, ngày 09/3/2015 của Chính phủ Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW, ngày 20/12/2019 của Ban Tổ chức Trung ương về Thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ thôi tái cử cấp ủy, chính quyền, mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- 1Hướng dẫn 17/HD-LĐLĐ năm 2021 về xây dựng dự toán tài chính công đoàn cấp trên cơ sở năm 2022 do Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 516/LĐLĐ-CSPL về hướng dẫn và giám sát việc điều chỉnh lương tối thiểu năm 2022 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 799/LĐLĐ-TC năm 2022 về chi tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII Công đoàn Việt Nam do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Hướng dẫn 25/HD-LĐLĐ năm 2022 về danh mục hồ sơ duyệt và các văn bản chủ yếu lưu hành tại Đại hội công đoàn cấp trên cơ sở do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Hướng dẫn 26/HD-LĐLĐ năm 2022 về danh mục hồ sơ duyệt và các văn bản chủ yếu lưu hành tại Đại hội công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện Liên đoàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
- 6Hướng dẫn 27/HD-LĐLĐ năm 2022 về nội dung xây dựng báo cáo của Đại hội Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 3Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 về Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 4Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2019 về thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ thôi tái cử cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 5Quyết định 212-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 7Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu
- 8Kết luận 08-KL/TW năm 2021 về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Hướng dẫn 17/HD-LĐLĐ năm 2021 về xây dựng dự toán tài chính công đoàn cấp trên cơ sở năm 2022 do Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Kế hoạch 179/KH-TLĐ năm 2022 về tổ chức đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 11Hướng dẫn 56/HD-TLĐ năm 2022 về nội dung công tác nhân sự đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 12Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 13Công văn 516/LĐLĐ-CSPL về hướng dẫn và giám sát việc điều chỉnh lương tối thiểu năm 2022 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 799/LĐLĐ-TC năm 2022 về chi tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII Công đoàn Việt Nam do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Hướng dẫn 25/HD-LĐLĐ năm 2022 về danh mục hồ sơ duyệt và các văn bản chủ yếu lưu hành tại Đại hội công đoàn cấp trên cơ sở do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Hướng dẫn 26/HD-LĐLĐ năm 2022 về danh mục hồ sơ duyệt và các văn bản chủ yếu lưu hành tại Đại hội công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện Liên đoàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
- 17Hướng dẫn 27/HD-LĐLĐ năm 2022 về nội dung xây dựng báo cáo của Đại hội Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
Hướng dẫn 23/HD-LĐLĐ năm 2022 về công tác nhân sự Đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm kỳ 2023-2028
- Số hiệu: 23/HD-LĐLĐ
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 24/08/2022
- Nơi ban hành:
- Người ký: Trần Thị Diệu Thúy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực