Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/HD-LĐLĐ | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản được giao, gia tăng hiệu quả hoạt động tài chính cho đơn vị sự nghiệp công đoàn trên cơ sở các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn một số nội dung chủ yếu như sau:
- Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh;
- Liên đoàn Lao động thành phố Thủ Đức, quận, huyện và cấp trên tương đương được phân cấp quản lý đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố Thủ Đức, quận, huyện và cấp trên tương đương.
2. Nguyên tắc tài chính trong vận hành hoạt động của đơn vị sự nghiệp (Điều 11 đến Điều 22, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ)
- Trên cơ sở phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (theo hướng dẫn xây dựng phương án tự chủ giai đoạn 5 năm của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh), đơn vị sự nghiệp phải xây dựng kế hoạch, chương trình, dự toán hoạt động hàng năm (bao gồm dự toán thu chi kinh phí giao tự chủ và không giao tự chủ - nếu có) trình Ban Thường vụ công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp (gọi tắt là cơ quan quản lý trực tiếp) phê duyệt để thực hiện.
- Mọi hoạt động có thu của đơn vị sự nghiệp phải do đơn vị tự vận hành, đảm bảo kiểm soát toàn bộ quy trình theo mô hình đầu vào - đầu ra, ngoại trừ các hoạt động đủ điều kiện theo cơ chế riêng nêu tại khoản 5.2 của Hướng dẫn này.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thu hợp pháp, hợp lệ.
- Tổ chức kiểm soát chi phí tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả.
- Thực hiện trả lương, thu nhập tương xứng với năng suất người lao động trên cơ sở chênh lệch thặng dư (chênh lệch dương) hoạt động thường xuyên giao tự chủ. Sử dụng nguồn kinh phí không giao tự chủ từ cấp trên và các nguồn thu tự chủ hợp pháp khác để tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động của đơn vị.
3. Nguồn thu thường xuyên của đơn vị sự nghiệp
3.1 Thu thường xuyên giao tự chủ (Điều 11, Điều 15, Điều 19 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ):
- Thu phí, học phí của học viên từ việc mở các lớp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,...; dạy học, đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề,... (đối với các trường). Trường hợp hợp tác với tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động, phải đảm bảo do đơn vị sự nghiệp tự thực hiện và kiểm soát toàn bộ quy trình đầu vào - đầu ra.
- Thu khai thác tài sản được giao: cho thuê hội trường ngắn hạn, tài sản là động sản cho thuê ngắn hạn theo hội nghị, sự kiện; hoạt động của công trình phụ trợ căn-tin, bãi xe. (Trường hợp không tự khai thác căn-tin, bãi xe phải thực hiện đấu giá cho thuê theo quy định).
- Thu kinh phí cấp bù chi thường xuyên: do cơ quan quản lý trực tiếp cấp theo dự toán hàng năm trên cơ sở phương án tự chủ được phê duyệt và mức độ phân loại đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 3 hoặc nhóm 4. Nếu trong năm tiết kiệm được phần kinh phí cấp bù chi thường xuyên theo dự toán được duyệt, đơn vị sự nghiệp được sử dụng phần kinh phí này để bổ sung chênh lệch thu chi, trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
- Thu từ ký hợp đồng cung ứng dịch vụ tổ chức hội nghị, sự kiện... từ việc ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với các các tổ chức, cá nhân bên ngoài (kể cả ký hợp đồng đối với cơ quan quản lý trực tiếp).
- Thu khác: lãi tiền gửi và các nguồn thu giao tự chủ khác.
* Kiểm soát hoạt động theo mô hình đầu vào - đầu ra:
- Đơn vị sự nghiệp chủ động hoặc phối hợp, hợp tác với Cung Văn hóa Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề, các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả việc thỏa thuận hợp tác tổ chức hoạt động và lắp đặt, đầu tư trang thiết bị vận hành ban đầu - nếu có) để chiêu sinh và mở các lớp, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,... theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao tại đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, phải đảm bảo tự vận hành trong tất cả các khâu của quy trình thực hiện: thông báo chiêu sinh, ghi danh, phát hành phiếu thu (biên lai thu tiền), kê khai nộp nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, kiểm soát toàn bộ chi phí (bao gồm chi phí trả cho giảng viên, báo cáo viên, giáo viên thuê ngoài) và phân chia kết quả hoạt động cuối cùng.
- Trường hợp phải phân chia kết quả hoạt động với đối tác theo thỏa thuận hợp tác, phải đảm bảo quy trình đầu vào - đầu ra:
Đầu vào: thông báo chiêu sinh, ghi danh, phát hành phiếu thu (hoặc biên lai thu tiền)
Đầu ra: Kê khai nộp thuế (VAT, TNDN), khấu trừ chi phí điện nước, khấu hao tài sản (nếu có) và các chi phí trực tiếp khác có liên quan đến hoạt động tạo nguồn thu. Nguồn thu còn lại thực hiện 1 trong các hình thức:
* Hình thức 1: ký hợp đồng cung ứng dịch vụ giảng dạy hoặc cộng tác viên giữa đơn vị sự nghiệp và cá nhân hoặc tổ chức, chi trả phí, thù lao cho cá nhân (giảng viên) hoặc tổ chức theo nội dung công việc nêu trong hợp đồng (tháng, quý, năm).
* Hình thức 2: ký hợp đồng hợp tác tổ chức hoạt động (tối đa 5 năm) với cá nhân hoặc tổ chức (bao gồm các thỏa thuận liên quan đến việc lắp đặt, đầu tư trang thiết bị ban đầu của đối tác, nếu có); phân chia nguồn thu còn lại theo tỷ lệ thỏa thuận giữa 2 bên nhưng phải đảm bảo đơn vị sự nghiệp được hưởng tối thiểu 20%. Việc tổng kết và phân phối nguồn thu phải thực hiện theo định kỳ hàng tháng, quý.
Lưu ý: Thanh toán cho cá nhân phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cam kết tự kê khai và nộp thuế TNCN thì không khấu trừ); Thanh toán cho tổ chức tương ứng tỷ lệ số thu được hưởng và tổ chức phải xuất hóa đơn tài chính (không bao gồm phần thuế VAT mà đơn vị sự nghiệp đã kê khai, khấu trừ nộp cho cơ quan thuế) cho đơn vị sự nghiệp tương ứng với số thu được nhận.
3.2 Thu thường xuyên không giao tự chủ (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ):
Thu từ giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý trực tiếp: căn cứ nhiệm vụ được cơ quan quản lý trực tiếp giao theo chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm hoặc đột xuất, đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán giao nhiệm vụ theo định mức chi/ sản phẩm giao nhiệm vụ; cơ quan quản lý trực tiếp cấp kinh phí giao nhiệm vụ dựa trên định mức này. Sau khi kết thúc nhiệm vụ, phần kinh phí định mức tương ứng của sản phẩm giao nhưng không thực hiện sẽ chuyển trả lại cho cơ quan quản lý trực tiếp.
Quy trình thực hiện giao nhiệm vụ như sau (theo phụ lục số 01, 02, 03):
- Đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán giao nhiệm vụ trình cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt.
- Cơ quan quản lý trực tiếp ban hành quyết định giao nhiệm vụ và giao dự toán thực hiện nhiệm vụ.
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao trên cơ sở định mức chi/sản phẩm giao nhiệm vụ; thực hiện tạm ứng và thanh quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ từ nguồn kinh phí do cơ quan quản lý trực tiếp cấp.
- Sau khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm giao nhiệm vụ hoàn thành với cơ quan quản lý trực tiếp, đơn vị sự nghiệp báo cáo quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị và gửi cơ quan quản lý trực tiếp xét duyệt hàng năm; chịu trách nhiệm về hồ sơ, chứng từ quyết toán chi trên cơ sở định mức chi/sản phẩm giao nhiệm vụ (không phải quyết toán chứng từ với cơ quan quản lý trực tiếp). Kinh phí tương ứng với số lượng sản phẩm không thực hiện sẽ chuyển trả lại cho cơ quan quản lý trực tiếp.
Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A được cấp trên giao tổ chức hoạt động văn nghệ với dự toán định mức 200.000 đồng/người x 500 người = 100.000.000 đồng. Thực tế tổng kết hoạt động, số lượng người tham dự là 490 người. Như vậy, đơn vị sự nghiệp quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ là 200.000 x 490 = 98.000.000 đồng, phải chuyển trả cơ quan quản lý trực tiếp 2.000.000 đồng.
Về chứng từ quyết toán, đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo chứng từ quyết toán tương ứng với kinh phí 98.000.000 đồng được cấp (bao gồm cả chi phí tiền lương, tiền công, làm thêm, thù lao, tiền bồi dưỡng... theo quy định dành cho người lao động của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao); thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ trong báo cáo quyết toán hàng năm năm và không phải gửi chứng từ quyết toán về cơ quan quản lý trực tiếp.
4. Chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp
4.1 Chi thường xuyên giao tự chủ (Điều 12, Điều 16, Điều 20 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ):
- Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
- Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có)
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
- Chi các hoạt động tương ứng với nguồn thu có được nêu tại khoản 3.1 của hướng dẫn này.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
Các đơn vị sự nghiệp kiểm soát chi phí nghiệp vụ, chi phí chuyên môn theo quy chế chi tiêu nội bộ, nghiên cứu áp dụng cơ chế khoán chi phí cho từng bộ phận, lĩnh vực để kích thích sự tiết kiệm và hiệu quả. Chi phí sử dụng riêng, chung của đơn vị sự nghiệp (nếu có) phải được phân bổ phù hợp (không bao tiêu hoạt chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị khác nếu có sử dụng chung cơ sở nhà đất)
4.2 Chi thường xuyên không giao tự chủ (Điều 13, Điều 17, Điều 21 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ):
Thực hiện các nội dung chi tương ứng với nguồn thu không giao tự chủ tại khoản 3.2 của hướng dẫn này.
5. Công tác quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị sự nghiệp
5.1 Nguyên tắc quản lý tài sản của đơn vị sự nghiệp (Khoản 2 Điều 55, khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14; Điều 5, Điều 8 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ):
- Đơn vị sự nghiệp phải được cơ quan quản lý trực tiếp giao tài sản để thực hiện chức năng, nhiệm vụ (theo Quyết định giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tại phụ lục 05), ngoại trừ các tài sản do đơn vị sự nghiệp tự mua sắm từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp.
- Tài sản là động sản, bất động sản hình thành từ quỹ phát triển của đơn vị sự nghiệp, từ nguồn tài chính do cơ quan quản lý trực tiếp đầu tư, mua sắm và cấp hoặc giao toàn bộ cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng (có bàn giao nguyên giá và giá trị còn lại): đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản, bảo trì, bảo dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Tài sản là bất động sản được hình thành từ nguồn tài chính của cơ quan quản lý trực tiếp, thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp nhưng giao 1 phần hoặc toàn bộ cho đơn vị sự nghiệp sử dụng (có quyết định giao tài sản nhưng nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản không được chuyển giao mà vẫn do cơ quan quản lý trực tiếp theo dõi và tính hao mòn): đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ; tính toán mức trích khấu hao tài sản phù hợp với nguồn thu giao tự chủ (theo tỷ lệ % trên nguồn thu giao tự chủ và quy định trong quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của đơn vị). Việc thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên hàng năm đối với tài sản được giao quản lý do đơn vị sự nghiệp cân đối từ nguồn khấu hao đã trích và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Các trường hợp sửa chữa lớn vượt quá nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp thì đơn vị đề xuất cơ quan quản lý trực tiếp xem xét.
- Đơn vị sự nghiệp phải xây dựng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công (theo phụ lục 04) của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trường hợp có nhu cầu sử dụng tài sản để cho thuê phải xây dựng Đề án sử dụng tài sản công để cho thuê trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải bảo đảm hiệu quả và đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn, trong công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ cũng như phát huy hiệu quả tài sản được giao, được trang bị.
5.2 Đề án sử dụng tài sản công của đơn vị sự nghiệp để cho thuê (Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ):
- Đối với tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ nhưng chưa sử dụng hết công suất theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công, đơn vị sự nghiệp có nhu cầu khai thác nguồn lực tài chính từ cho thuê tài sản phải xây dựng Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê (theo hướng dẫn tại phụ lục 06) và phải xác định tài sản đáp ứng yêu cầu đúng mục đích được giao, đầu tư mua sắm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Điều kiện để thực hiện:
Đơn vị sự nghiệp được giao tài sản để quản lý, sử dụng (tài sản nêu tại khoản 5.1 hướng dẫn này): cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm thống kê, đo đạc, xác định phần diện tích, khối lượng, quy mô (một phần hoặc toàn bộ tài sản) cơ sở nhà, đất giao cho đơn vị sự nghiệp sử dụng. Trên cơ sở đó, ban hành quyết định giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng (theo phụ lục 05).
Đơn vị sự nghiệp có Đề án sử dụng tài sản công để cho thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị sự nghiệp tự thực hiện kê khai và nộp tiền thuê đất tương ứng với phần diện tích nhà đất sử dụng để cho thuê.
- Nguyên tắc khi tổ chức cho thuê tài sản của đơn vị sự nghiệp:
Đúng với chức năng nhiệm vụ được giao.
Đảm bảo hiệu quả tài chính từ hoạt động cho thuê (sau khi khấu trừ các chi phí trực tiếp có liên quan và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước - gồm cả tiền thuê đất phải nộp thì hoạt động cho thuê phải có thặng dư để bổ sung nguồn kinh phí tự chủ)
Đấu giá cho thuê (trừ tài sản phải cho thuê trực tiếp hoặc theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật).
- Việc xây dựng Đề án sử dụng tài sản công phải dựa trên Luật quản lý, sử dụng tài sản công và bảo đảm phát huy công suất, hiệu quả sử dụng tài sản, tạo thêm nguồn kinh phí duy tu, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất, tái đầu tư và nguồn thu để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.
- Hồ sơ trình phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công để cho thuê: sau khi hoàn thiện Đề án sử dụng tài sản công để cho thuê, các đơn vị sự nghiệp nộp hồ sơ về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (02 bộ hồ sơ), gồm:
Đề án sử dụng tài sản công để cho thuê của đơn vị sự nghiệp (phụ lục 06)
Báo cáo thẩm định và đề xuất của Ban Thường vụ công đoàn cấp trên cơ sở được phân cấp quản lý đơn vị sự nghiệp.
Quyết định của cấp có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp (đính kèm quy định).
Báo cáo tài chính 3 năm liền kề trước thời điểm lập Đề án sử dụng tài sản công để cho thuê của đơn vị sự nghiệp.
5.3 Mua sắm, sửa chữa, đầu tư xây dựng tài sản của đơn vị sự nghiệp (Căn cứ Điều 13, Điều 14 tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Quyết định 218/QĐ-LĐLĐ ngày 25/12/2019 của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh):
- Mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản:
Phải có trong dự toán được duyệt hàng năm của đơn vị sự nghiệp.
Nguồn kinh phí thực hiện: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị nhóm 1 và nhóm 2); Kinh phí được cơ quan quản lý trực tiếp cấp, nếu có (đối với đơn vị nhóm 3 và nhóm 4).
Quy trình thực hiện: theo quy định mua sắm thường xuyên của Nhà nước, Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đầu tư mới, nâng cấp tài sản:
Đơn vị sự nghiệp đề xuất để tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt.
Nguồn kinh phí thực hiện dự án: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc kinh phí do cơ quan quản lý trực tiếp cấp.
Quy trình thực hiện: theo Luật đầu tư công và Luật đấu thầu
Trên đây là Hướng dẫn của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về việc áp dụng các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của các đơn vị sự nghiệp công đoàn. Khi các văn bản pháp lý viện dẫn để xây dựng Hướng dẫn này có sự thay đổi thì mặc nhiên áp dụng theo các nội dung thay đổi đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (qua Ban Tài chính, điện thoại 028.38.290.836) để được hướng dẫn./.
| TM. BAN THƯỜNG VỤ |
LĐLĐ TP.HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-……. | …., ngày… tháng… năm 2022 |
Về việc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng tài chính công đoàn
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng tài chính công đoàn từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ thông báo giao dự toán nhiệm vụ...;
Xét đề nghị của đơn vị trình...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng tài chính công đoàn cho đơn vị sự nghiệp công lập..., với các nội dung chính như sau:
1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công
a) Nội dung, sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công.
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành.
d) Dự toán kinh phí, trong đó chi tiết theo các nguồn sau:
- Nguồn tài chính công đoàn giao nhiệm vụ (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí tài chính công đoàn hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).
- Nguồn phí được để lại chi theo pháp luật.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công.
- Nguồn khác (nếu có).
(Chi tiết khối lượng và dự toán kèm theo)
e) Phương thức thanh toán, quyết toán;
f) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;
g) Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
h) Trách nhiệm của cơ quan giao nhiệm vụ và cơ quan khác có liên quan;
i) Ngoài ra, có thể bổ sung một số nội dung khác (nếu có) nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 2. Căn cứ giao nhiệm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí tài chính công đoàn, Thủ trưởng đơn vị... thực hiện theo đúng nội dung cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Thủ trưởng đơn vị ... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. BAN THƯỜNG VỤ |
TỔNG LIÊN ĐOÀN/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../BBNT_GNVSNC | …., ngày…. tháng… năm….. |
Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí tài chính công đoàn
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng tài chính công đoàn từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ…..
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………
Hôm nay, ngày .... tháng... năm... chúng tôi gồm có:
- Đại diện cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ:
Ông/bà……………………………………, chức vụ ………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………
Đại diện đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công..............................
Ông/bà……………………………………, chức vụ
……………………………………………………………………………………………………
Hai bên thống nhất nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí tài chính công đoàn như sau:
1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công.
a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công.
b) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được nghiệm thu.
c) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
d) Dự toán kinh phí tại quyết định giao nhiệm vụ.
e) Dự toán điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có).
f) Quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ (chi tiết theo số lượng, khối lượng thực hiện từng thời điểm và theo đơn giá hoặc đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
(Chi tiết khối lượng, giá trị quyết toán tại Biểu kèm theo)
g) Kinh phí còn được cấp tiếp hoặc thừa nộp trả lại ngân sách.
h) Nội dung khác (nếu có).
* Ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp giao nhiệm vụ.
* Ý kiến của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ | ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 19/HD-LĐLĐ của LĐLĐ Thành phố).
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG XÂY DỰNG QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG ĐOÀN
Tên Cơ quan quản lý trực tiếp | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-……… | ………………, ngày tháng năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của (Tên đơn vị) …………………………………………………………..
GIÁM ĐỐC (Tên đơn vị) …………………………………………
- Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14, ngày 21/6/2017 của Quốc hội;
- Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTG ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
- Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
- Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Quyết định số 1712/QĐ-TLĐ ngày 24/10/2016 của Tổng Liên đoàn về việc ban hành quy định cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp của công đoàn;
- Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2020 của Tổng Liên đoàn về việc sửa đổi, bổ sung một số quyết định về tài chính công đoàn.
- Căn cứ ……………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định “Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công” của (Tên đơn vị) …………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác về quản lý, sử dụng tài sản công không được quy định tại Quy chế này thì sẽ thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 3. Bộ phận quản lý tài sản, bộ phận kế toán, các bộ phận chuyên môn khác và cá nhân có liên quan của (Tên đơn vị) ……………………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| GIÁM ĐỐC |
Tên Cơ quan quản lý trực tiếp | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
của (Tên đơn vị sự nghiệp) ………………………………………………
(Kèm theo QĐ số .../QĐ-……… ngày .../.../...)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng tài sản của (Tên đơn vị) …………. được hình thành từ nguồn từ nguồn tài chính Công đoàn; là tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu (nếu có); Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các tổ chức, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc của các cá nhân trong và ngoài nước bao gồm:
a) Toàn bộ cơ sở vật chất gồm: Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất như nhà xe, cổng, tường rào, cột cờ, sân vườn, bồn hoa cây cảnh, hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống điện thoại, đường truyền internet,...); Quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
b) Trang thiết bị làm việc: Bàn ghế làm việc, bảng từ, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng tài liệu, bàn ghế họp, tiếp khách; máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy photocopy; máy chiếu, màn chiếu, thiết bị âm thanh, điện thoại, thiết bị kết nối internet.
Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật hạ tầng: Máy phát điện, máy bơm nước, thiết bị chiếu sáng, quạt, bể nước, bồn nước, nhà vệ sinh, hệ thống PCCC, bảng biểu...
Các trang thiết bị khác: Máy thu hình, thiết bị thu phát sóng,...văn phòng phẩm, giấy và các dụng cụ, vật tư hậu cần khác
2. Tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm: Tài sản cố định và công cụ dụng cụ phục vụ công tác chuyên môn tại (Tên đơn vị)
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nếu có phát sinh ngoài phạm vi áp dụng của quy chế này sẽ được thực hiện theo Quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 2: Mục đích, yêu cầu
1. Thực hiện việc thống nhất về quản lý, sử dụng tài sản của (Tên đơn vị) ………… Đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản công của đơn vị để phục vụ công tác chuyên môn. Việc sử dụng tài sản phải bảo đảm đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng. Phát huy quyền làm chủ tập thể, công khai, dân chủ trong công tác quản lý và sử dụng tài sản công. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn, trong công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ cũng như phát huy hiệu quả tài sản được trang bị. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc trang bị, quản lý, sử dụng tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản phải thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 và các văn bản hướng dẫn của Luật quản lý, tài sản công.
2. Tài sản thuộc (Tên đơn vị) …… được giao cho các bộ phận, cá nhân sau đây quản lý, sử dụng:
a) Các phòng, ban, các bộ phận chức năng;
b) Tất cả cán bộ, nhân viên, người lao động của (Tên đơn vị...)
3. Tài sản (Tên đơn vị) phải được sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm công bằng, tiết kiệm và có hiệu quả. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, cho thuê và các mục đích khác.
Các bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:
- Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo đúng quy định của Quy chế này;
- Lập và thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, cải tạo; thanh lý tài sản theo quy định của Cơ quan;
- Bảo vệ, giữ gìn tài sản được giao; không được để tài sản thất lạc, hư hỏng, mất mát. Cá nhân được giao tài sản chỉ được phép sử dụng vào mục đích chung; không được chiếm dụng làm tài sản riêng.
4. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, về hiện vật và giá trị tài sản được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. Ban Tài chính có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ về tài sản và mở sổ theo dõi quản lý theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
5. Hồ sơ tài sản phải được bảo quản và lưu trữ theo quy định.
6. Phòng hành chính (hoặc tổ chức...) phối hợp phòng kế toán (hoặc tài vụ...) có trách nhiệm theo dõi, định kỳ kiểm kê, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở các phòng, ban để báo cáo Thủ trưởng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Về trang bị, mua sắm, bàn giao, quản lý tài sản tại (Tên đơn vị)
1. Về lập dự toán trang bị tài sản, công cụ dụng cụ: Căn cứ tình hình thực tế của cơ quan hàng năm. phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) phối hợp phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể để các phòng, ban đề lập dự toán mua sắm theo quy định.
Trên cơ sở dự toán mua sắm được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) phối hợp phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức), chủ trì rà soát, tổng hợp báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt Kế hoạch và tiến hành mua sắm, trang bị phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Sau khi hoàn thành việc tổ chức mua sắm tài sản, phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) phối hợp phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) chủ trì bàn giao tài sản và các tài liệu hướng dẫn sử dụng tài sản của nhà sản xuất cho các Ban để quản lý sử dụng theo quy định.
Việc mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ phải thực hiện công khai, đúng quy trình mua sắm, tiếp nhận, nghiệm thu đúng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định
1. Phòng Hành chính (tổ chức) xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất (nếu có phát sinh) theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
2. Khi có nhu cầu sửa chữa trụ sở đơn vị, công trình xây dựng khác và đối với các tài sản, phương tiện, trang thiết bị của cơ quan được giao quản lý, sử dụng cần phải lập dự toán sửa chữa và bàn bạc thống nhất trong Ban Giám đốc (hoặc Ban giám hiệu).
- Việc sửa chữa chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị và được thực hiện theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
- Các bộ phận phòng, ban sau khi được cấp kinh phí sửa chữa tài sản, cần phải sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và có hiệu quả; phải thực hiện quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quả sửa chữa tài sản về phòng Kế toán (tài vụ).
Điều 6. Điều chuyển tài sản cố định
1. Tài sản nhà nước được thực hiện điều chuyển giữa các phòng, ban của đơn vị trong các trường hợp sau: Sử dụng không đúng mục đích; từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản; không có nhu cầu sử dụng thường xuyên; việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn.
Trường hợp không thể điều chuyển giữa các phòng, ban, phòng Hành chính (tổ chức) xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thường xuyên, định kỳ hoặc có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị xem xét, điều chuyển cho đơn vị khác tránh lãng phí trong sử dụng tài sản.
2. Các phòng, ban chịu trách nhiệm rà soát các tài sản trong phạm vi được giao quản lý, sử dụng nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều này, có ý kiến gửi Phòng Hành chính (tổ chức) xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thường xuyên, định kỳ hoặc là đầu mối thực hiện báo cáo Thủ trưởng đơn vị thực hiện điều chuyển theo đúng quy định.
3. Tài sản điều chuyển phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản, đăng ký lại tài sản với kế toán đơn vị. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản của các phòng, ban, cá nhân được gửi đến bộ phận kế toán bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chuyển tài sản của Ban, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đã được Thủ trưởng đơn vị đồng ý chấp thuận;
b) Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị điều chuyển, biên bản đánh giá lại giá trị những tài sản điều chuyển và các hồ sơ của tài sản;
c) Xác nhận của Ban, cá nhân đề nghị tiếp nhận tài sản.
4. Nghiêm cấm cán bộ, nhân viên và người lao động đem tài sản của đơn vị ra khỏi đơn vị và sử dụng tài sản của đơn vị vào việc riêng cá nhân hoặc cho đơn vị khác, người ngoài cơ quan mượn khi chưa có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 7. Tổ chức theo dõi, quản lý, lập hồ sơ tài sản và công khai việc sử dụng tài sản
1. Khi giao nhận tài sản phải lập Biên bản giao nhận có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Tất cả tài sản khi được bàn giao, các phòng, ban phải đưa ngay vào sử dụng. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận kế toán mở sổ theo dõi về hiện vật và giá trị đối với tài sản mà đơn vị mình được giao quản lý, sử dụng (theo phần mềm quản lý tài sản, nếu có); bảo quản các hồ sơ về tài sản theo chế độ quy định; thực hiện việc kiểm kê, báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất (nếu có) theo quy định hoặc theo yêu cầu của cấp trên; kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị biện pháp xử lý đối với những tài sản bị mất mát, hư hỏng để xem xét quyết định.
2. Phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) và phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) có trách nhiệm công khai việc quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
Lập và bàn giao hồ sơ tài sản để trang bị cho các phòng, ban phục vụ nhiệm vụ được giao, cụ thể:
Văn bản phê duyệt chủ trương mua sắm của cấp có thẩm quyền.
Hợp đồng, hóa đơn, biên bản giao nhận tài sản, hướng dẫn sử dụng, các văn bản khác có liên quan.
Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, tiêu hủy, thanh lý tài sản.
Các tài liệu khác có liên quan đến tài sản.
3. Đối với tài sản bị hư hỏng cần sửa chữa, người được giao quản lý, sử dụng tài sản phải có Tờ trình đề nghị sửa chữa có ý kiến xác nhận của lãnh đạo quản lý trực tiếp và chuyển cho phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) tham mưu Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định.
4. Các phòng, ban, cá nhân trong quá trình quản lý, sử dụng các tài sản do (Tên đơn vị) ………….. cấp nếu vi phạm các quy định của Quy chế này, làm mất mát, thất thoát, hư hỏng tài sản do nguyên nhân chủ quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật. Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
5. Không được sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan để bố trí cho cán bộ, nhân viên ở. Trong trường hợp cá biệt có yêu cầu sử dụng phương tiện vào việc riêng của cá nhân thì phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý bằng văn bản. Người sử dụng phương tiện phải chịu chi phí vận hành.
Điều 8. Về kiểm kê tài sản
1. Hằng năm, trong khoảng thời gian từ ngày 15/12 đến ngày 20/12 phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) và Phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) chịu trách nhiệm tham mưu kế hoạch và báo cáo Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định thành lập Tổ kiểm kê tài sản tại (tên đơn vị) ………………….
2. Về tổ chức kiểm kê:
a) Tổ kiểm kê tài sản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê thực tế tài sản tại đơn vị theo kế hoạch đã xây dựng.
b) Tổ kiểm kê chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê thực tế tài sản cố định và công cụ dụng cụ chi tiết của từng Ban và biên bản kiểm kê thực tế phải có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành viên trong tổ.
3. Kết thúc đợt kiểm kê, Tổ kiểm kê chịu trách nhiệm lập Biên bản tổng hợp kiểm kê thực tế tài sản của đơn vị, đối chiếu số liệu kiểm kê tài sản của đơn vị-với sổ sách kế toán, phần mềm quản lý tài sản (nếu có) để xác định tài sản thừa, thiếu sau kiểm kê (nếu có); xác định nguyên nhân và báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt các biện pháp xử lý đối với các chênh lệch thừa, thiếu tài sản sau kiểm kê.
4. Căn cứ phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị về số liệu tài sản cố định của đơn vị, bộ phận kế toán thực hiện hiệu chỉnh số liệu trên phần mềm quản lý tài sản và sổ sách kế toán cho phù hợp, đồng thời tiến hành khóa sổ dữ liệu và lập các báo cáo tài sản gửi về cấp trên theo quy định.
Điều 9. Thu hồi và thanh lý tài sản cố định
1. Tài sản (Tên đơn vị) ……………….. được giao cho các phòng, ban, cá nhân trong đơn vị quản lý, sử dụng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Các bộ phận (các cá nhân) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do sát nhập, giải thể, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác;
b) Tài sản thừa so với tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng;
c) Tài sản sử dụng sai mục đích, trái quy định của Nhà nước.
2. Các bộ phận, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản theo đúng quyết định thu hồi, thực hiện ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Bộ phận tiếp nhận tài sản thu hồi phải thực hiện đăng ký tài sản theo đúng quy định của Quy chế này.
3. Tài sản (Tên đơn vị) ……………… được thực hiện thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản hư hỏng không còn sử dụng được và đã hết thời gian tính hao mòn tài sản theo quy định hoặc nếu tiếp tục sử dụng mà chi phí sửa chữa quá lớn thì được thanh lý. Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải được phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có tài sản cần thanh lý, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng các tài sản cần thực hiện đúng các bước về quy trình thanh lý theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
b) Hồ sơ đề nghị xin thanh lý tài sản bao gồm:
- Các phòng, ban chịu trách nhiệm rà soát các tài sản trong phạm vi quản lý, sử dụng, nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều này gửi hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản về phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức), gồm:
Biên bản thống nhất, xác định tài sản đề nghị thanh lý của các phòng, ban hoặc của người trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (gồm: chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, năm sử dụng và tình trạng tài sản...).
- phòng Hành chính (hoặc phòng Tổ chức) là đầu mối tổng hợp, phối hợp và Phòng Kế toán (hoặc phòng tài vụ) báo cáo Thủ trưởng đơn vị thực hiện thanh lý theo đúng quy định:
Quyết định thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cơ quan kèm bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị thanh lý;
Biên bản họp của Hội đồng thanh lý tài sản cơ quan đánh giá lại tài sản cần thanh lý, xác định hình thức thanh lý hoặc biên bản thẩm định chất lượng tài sản của các cơ quan chức năng đối với tài sản là trụ sở làm việc.
Thông báo công khai tài sản thanh lý.
Tổ chức việc bán thanh lý tài sản hoặc tiêu hủy tài sản, ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành.
c) Khi bán tài sản thanh lý tài sản phải lập chứng từ (phiếu thu) và cấp hóa đơn bán tài sản thanh lý theo quy định hiện hành. Đối với số tiền thu được khi thanh lý tài sản (nếu có) ghi thu toàn bộ vào nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị, sau khi đã trừ các khoản chi phí có liên quan đến việc thanh lý tài sản. Trường hợp số tiền thu được từ thanh lý không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị có tài sản, công cụ dụng cụ thanh lý.
Chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản, công cụ, dụng cụ gồm:
Chi phí kiểm kê tài sản;
Chi phí đo, vẽ nhà, đất;
Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy tài sản;
Thù lao đấu giá trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
Chi phí niêm yết, thông báo công khai, cho xem tài sản, lựa chọn người được quyền mua tài sản trong trường hợp bán tài sản theo hình thức niêm yết giá;
Chi phí hợp lý khác có liên quan đến xử lý tài sản công
6. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản: thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG, KỶ LUẬT
Điều 10. Các Phòng, bộ phận chức năng và cá nhân trong quá trình quản lý, sử dụng các tài sản do cơ quan cấp nếu vi phạm các quy định của Quy chế quản lý tài sản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, làm mất mát, thất thoát, hư hỏng tài sản do nguyên nhân chủ quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật, nếu có thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trưởng các Phòng, bộ phận chức năng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại Phòng, bộ phận chức năng và các vi phạm của cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản dưới mọi hình thức.
2. Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, cho thuê trái pháp luật và các mục đích khác. Sử dụng tài sản không đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí.
4. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhà nước; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản.
5. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng tài sản.
Điều 12. Người có công phát hiện các hành vi xâm phạm hoặc làm lãng phí tài sản Nhà nước thì được khen thưởng theo chế độ nhà nước hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Trưởng các phòng, ban, bộ phận chức năng chịu trách nhiệm phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và pháp luật về tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại Ban và các vi phạm của cá nhân là cán bộ, công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các phòng, ban, bộ phận chức năng phản ánh kịp thời về Phòng Hành chính quản trị để tổng hợp báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu của pháp luật, Tổng Liên đoàn nêu tại các nội dung của Quy chế này nếu được sửa đổi, bổ sung, thay thế mà Quy chế này chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời thì sẽ thực hiện theo quy định mới của pháp luật và Tổng Liên đoàn./.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 19/HD-LĐLĐ của LĐLĐ Thành phố).
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÀI SẢN CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
LĐLĐ TP.HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-…… | ….., ngày…. tháng…. năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
V/v giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng
BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
(TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP)
- Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số ………. ngày ………………. của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về việc giao cơ sở nhà, đất cho cơ quan quản lý cấp trên quản lý và sử dụng (nếu có);
- Căn cứ Hướng dẫn số …………. ngày ………………..của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về cơ chế tài chính và quản lý sử dụng tài sản trong hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công đoàn;
- Xét đề nghị của bộ phận tổ chức, bộ phận tài chính của cơ quan quản lý trực tiếp ………….
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Giao (Tên ĐVSN....) quản lý và sử dụng tài sản được giao bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả, tiết kiệm, chấp hành những quy định về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể:
1. Tài sản.... quy mô... diện tích...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ phận quản lý tài sản, bộ phận kế toán, các bộ phận chuyên môn khác và cá nhân có liên quan của (Tên đơn vị) ……………………………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. BAN THƯỜNG VỤ |
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 19/HD-LĐLĐ của LĐLĐ Thành phố).
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ĐỀ ÁN SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀO MỤC ĐÍCH CHO THUÊ
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /ĐA- (TÊN VIẾT TẮT ĐVSN) | ……………, ngày tháng năm 2022 |
ĐỀ ÁN
Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
(Tên ĐVSN) …………………..
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Các văn bản khác có liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê .
2. Cơ sở thực tiễn
a) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị
a) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị theo các nhóm tài sản:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyền sử dụng đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.
- Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
- Tài sản khác.
b) Tài sản đang sử dụng vào mục đích cho thuê (nếu có)
- Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, thời hạn sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê.
- Hình thức/phương thức sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê.
- Kết quả của việc sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê của 03 năm liền trước năm xây dựng đề án (doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi; tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; tỷ trọng tiền do tài chính công đoàn cấp trong tổng dự toán chi hàng năm của đơn vị....).
2. Phương án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê
a) Phương án sử dụng tài sản công tại đơn vị:
- Tài sản sử dụng vào mục đích cho thuê (chủng loại, số lượng; tỷ lệ nguyên giá tài sản sử dụng vào mục đích cho thuê so với tổng nguyên giá tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng; phương án sử dụng đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất để cho thuê ...).
- Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê (nêu rõ trường hợp áp dụng theo quy định tại khoản 1 các Điều 56, 57, 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; khả năng đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê ;...).
- Thời gian thực hiện cho thuê.
- Hình thức/phương thức sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê.
- Phương án tài chính của việc cho thuê.
b) Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án cho thuê:
- Dự kiến doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi, tỷ trọng nguồn thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị;
- Số lượng, chất lượng, mức giá dịch vụ sự nghiệp công dự kiến.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Trên đây là Đề án sử dụng tài sản công tại ………………….đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp xem xét và phê duyệt cho đơn vị để làm cơ sở triển khai thực hiện.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Hướng dẫn 17/HD-LĐLĐ năm 2021 về xây dựng dự toán tài chính công đoàn cấp trên cơ sở năm 2022 do Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 516/LĐLĐ-CSPL về hướng dẫn và giám sát việc điều chỉnh lương tối thiểu năm 2022 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 799/LĐLĐ-TC năm 2022 về chi tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII Công đoàn Việt Nam do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 873/LĐLĐ-TC năm 2022 về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực huy động và tài chính công đoàn theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước do Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 889/LĐLĐ-TC năm 2022 về báo cáo những vướng mắc, khó khăn trong việc sử dụng phần mềm kế toán công đoàn tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Hướng dẫn 25/HD-LĐLĐ năm 2022 về danh mục hồ sơ duyệt và các văn bản chủ yếu lưu hành tại Đại hội công đoàn cấp trên cơ sở do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Hướng dẫn 04/HD-LĐLĐ năm 2022 thực hiện Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 219/LĐLĐ-TC năm 2022 về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn tích lũy do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Công đoàn 2012
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 4Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 7Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 về Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 13Quyết định 1764/QĐ-TLĐ năm 2020 sửa đổi quy định về tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Hướng dẫn 17/HD-LĐLĐ năm 2021 về xây dựng dự toán tài chính công đoàn cấp trên cơ sở năm 2022 do Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 516/LĐLĐ-CSPL về hướng dẫn và giám sát việc điều chỉnh lương tối thiểu năm 2022 do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Công văn 799/LĐLĐ-TC năm 2022 về chi tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII Công đoàn Việt Nam do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Công văn 873/LĐLĐ-TC năm 2022 về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực huy động và tài chính công đoàn theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước do Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Công văn 889/LĐLĐ-TC năm 2022 về báo cáo những vướng mắc, khó khăn trong việc sử dụng phần mềm kế toán công đoàn tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Hướng dẫn 25/HD-LĐLĐ năm 2022 về danh mục hồ sơ duyệt và các văn bản chủ yếu lưu hành tại Đại hội công đoàn cấp trên cơ sở do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Hướng dẫn 04/HD-LĐLĐ năm 2022 thực hiện Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 22Công văn 219/LĐLĐ-TC năm 2022 về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn tích lũy do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Hướng dẫn 19/HD-LĐLĐ năm 2022 về áp dụng quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của các đơn vị sự nghiệp công đoàn do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 19/HD-LĐLĐ
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 27/07/2022
- Nơi ban hành:
- Người ký: Trần Đoàn Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra