Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH THANH HOÁ
SỞ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1425/SXD-QH

Thanh Hoá, ngày 20 tháng 6 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA .

Căn cứ Luật Xây dựng công bố ngày 26/11/2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
Căn cứ công văn số 1749/UBND-CN ngày 25/4/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, về việc thực hiện thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Sở Xây dựng Thanh Hoá hướng dẫn việc thực hiện lập, thẩm định phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:

Phần I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Văn bản này hướng dẫn thực hiện các quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, ngoài việc tuân theo các nội dung trong hướng dẫn này còn phải tuân theo các quy định tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP, Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.

II. Trách nhiệm quản lý

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng (viết tắt là QHXD) trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về QHXD.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt QHXD theo sự phân cấp và quản lý việc xây dựng theo quy hoạch trên lãnh thổ dưới sự quản lý thống nhất của UBND tỉnh và sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý chuyên ngành.

Phần II

LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG.

I. Đồ án quy hoạch xây dựng (QHXD)

1. Đồ án QHXD gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Đồ án QHXD phải do các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động và hành nghề lập theo quy định tại Điều 50, 52, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP.

2. Người được giao chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án QHXD phải là các Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên ngành được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại quyết định 15/2005/QĐ-BXD ngày 25/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

3. Tất cả các đồ án QHXD trước khi lập và phê duyệt đều phải lập và phê duyệt nhiệm vụ QHXD.

Nhiệm vụ QHXD được lập nhằm định hướng cho việc nghiên cứu đồ án quy hoạch, được tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Nhiệm vụ quy hoạch có thể được điều chỉnh trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.

Khi tiến hành lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, có những nội dung khác với nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt mà không thay đổi phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch thì không phải tiến hành lập lại nhiệm vụ quy hoạch. Người có thẩm quyền chỉ phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch để đảm bảo sự thống nhất với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.

4. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo hướng dẫn này.

5. Đối với QHXD các khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh - quốc phòng đã được xác định tại nhiệm vụ QHXD, thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi phê duyệt các quy hoạch đó.

6. Đối với các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

7. Đối với dự án đầu tư xây dựng có địa điểm xây dựng ngoài đô thị do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình kiến trúc thì có thể tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 nhưng phải đảm bảo sự kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;

8. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;

9. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các cấp có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng bằng văn bản với các nội dung được hướng dẫn tại phần V, Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng.

Hồ sơ đồ án gồm thuyết minh tổng hợp và bản vẽ kèm theo quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng được đóng dấu của cơ quan thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng.

Cơ quan tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế - kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh và hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.

10. Quy cách thể hiện hồ sơ, nội dung thuyết minh, các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ của nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng phải tuân thủ theo quy định tại quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 và quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.

II. Quy hoạch xây dựng vùng

1. Việc lập quy hoạch xây dựng vùng trong phạm vi hành chính tỉnh Thanh Hoá (vùng thuộc tỉnh) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, gồm: Vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản văn hoá …).

2. Chủ đầu tư dự án QHXD vùng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

3. Chủ đầu tư dự án QHXD vùng có trách nhiệm phối hợp với đơn vị tư vấn lập nhiệm vụ và đồ án QHXD vùng, lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan và tổ chức có liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi gửi thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

III. Quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị (viết tắt QHC XDĐT) được lập cho các đô thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, các thị trấn huyện lỵ, các đô thị loại V và các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 5 trở lên trong phạm vi toàn tỉnh và Khu kinh tế Nghi Sơn; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế cụm công nghiệp ,...) có quy mô lớn hơn 500ha. QHC XDĐT được lập cho giai đoạn ngắn hạn 5 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn 20 năm.

2. Nhiệm vụ và đồ án QHC XDĐT phải được chủ đầu tư dự án quy hoạch phối hợp với đơn vị tư vấn lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các cơ quan và tổ chức có liên quan; đồng thời, phải thông qua HĐND cùng cấp trước khi thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:

- Đối với thành phố Thanh Hóa và Khu kinh tế Nghi Sơn, trình HĐND tỉnh thông qua trước khi gửi Bộ Xây dựng thẩm định trình Chính phủ phê duyệt;

- Đối với đô thị loại 3, đô thị mới có quy mô tương đương với đô thị loại3, trình HĐND tỉnh thông qua trước khi thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Đối với đô thị loại 4, loại 5, đô thị mới có quy mô tương đương với đô thị loại 4, loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị có quy mô lớn hơn 500ha, trình HĐND cấp huyện thông qua trước khi thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt;

IV. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (viết tắt QHCT XDĐT) được lập cho các khu chức năng đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn di sản văn hoá, khu du lịch, khu nghỉ mát hoặc các khu đô thị cải tạo chỉnh trang và phù hợp với QHC xây dựng đô thị đã được phê duyệt.

2. UBND tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHCT tỷ lệ 1/2000 thuộc: Thành phố Thanh Hoá; QHCT các khu chức năng thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn, Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây Thanh Hoá; QHCT tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp...); các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập QHCT thuộc địa giới tỉnh nhà.

3. UBND cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, trừ các QHCT xây dựng được hướng dẫn tại khoản 2, mục IV, phần II văn bản hướng dẫn này.

4. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có trách nhiệm lập nhiệm vụ và QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý.

5. Trong quá trình lập đồ án QHCT XD, tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các hình thức: hội họp, trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung quy hoạch tại các Trung tâm thông tin của thành phố, thị xã, huyện, phường để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt;

V. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (viết tắt là QHXD ĐDCNT), bao gồm: Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm DCNT trên địa bàn hành chính xã và Quy hoạch xây dựng điểm DCNT được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư tập trung (gọi chung là thôn).

2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.

3. UBND xã có trách nhiệm lập nhiệm vụ và đồ án QHXD ĐDCNT trình HĐND xã thông qua và trình UBND huyện phê duyệt.

4. Đối với các điểm dân cư nông thôn dọc Quốc lộ, Tỉnh lộ quan trọng, việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu về: Quy hoạch cảnh quan kiến trúc, vệ sinh môi trường, chỉ tiêu sử dụng đất, mật độ xây dựng, hành lang bảo vệ kết cấu đường bộ, sự cho phép đấu nối vào quốc lộ, mở đường ngang qua đường sắt... phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý xây dựng và quản lý đường bộ.

VI. Thiết kế đô thị

Tất cả các đồ án QHC, QHCT xây dựng đô thị đều phải thực hiện nội dung thiết kế đô thị;

Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án QHC XDĐT cần tập trung nghiên cứu và đề xuất các quy định về kiến trúc cảnh quan chung cho toàn đô thị các trục không gian chính, quảng trường lớn, các khu trung tâm, các điểm nhấn của đô thị theo các quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP;

Đối với QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần tập trung nghiên cứu và quy định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, hình khối kiến trúc công trình, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố trong khu vực thiết kế;

Đối với QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 thực hiện thiết kế đô thị theo các quy định tại điều 31 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.

Phần III

THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG.

I. Cơ quan thẩm định

Bộ Xây dựng:

Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, gồm: QHC XD thành phố Thanh Hóa, QHC XD Khu kinh tế Nghi Sơn, do UBND tỉnh trình.

2. Sở Xây dựng thẩm định:

a. Nhiệm vụ và đồ án QHXD vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, gồm: QHXD vùng tỉnh, vùng huyện và vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, do chủ đầu tư dự án quy hoạch vùng trình;

b. Nhiệm vụ và đồ án QHC XD đối với đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế cụm công nghiệp ,...) có quy mô lớn hơn 500ha, do UBND cấp huyện trình;

c. Nhiệm vụ và đồ án QHCT, bao gồm: các khu chức năng thuộc thành phố Thanh Hoá, Khu kinh tế Nghi Sơn, Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây Thanh Hoá; QHCT tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...); các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập QHCT thuộc địa giới hành chính một tỉnh, do UBND cấp huyện hoặc chủ đầu tư dự án quy hoạch (đối với dự án QHCT có liên quan đến địa giới từ 2 huyện trở lên).

3. Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố, thị xã) hoặc phòng Công thương (đối với huyện) tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án QHCT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, bao gồm: QHCT tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4 và loại 5; QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại 2 đến loại 5; QHCT xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và QHXD điểm dân cư nông thôn.

II. Hội đồng thẩm định

1. Đối với đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh: Giao cho Sở Xây dựng thẩm định trình duyệt. Trường hợp, các đồ án quy hoạch xây dựng có tính quan trọng liên quan đến việc phát triển kinh tế khu vực và của tỉnh, giao cho Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch cấp tỉnh tổ chức thẩm định trình duyệt;

 2. Đối với đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện: Do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định tại Khoản 2, Mục I, Phần IV, Thông tư hướng dẫn 07/2008/TT- BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng.

III. Cơ quan trình duyệt

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch QHC XD: Thành phố Thanh Hoá, Khu kinh tế Nghi Sơn và các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2.

2. Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do mình thẩm định, gồm:

- QHXD vùng tỉnh, vùng huyện và vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản...);

- QHC XD đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế cụm công nghiệp ,...) có quy mô lớn hơn 500ha;

- QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc: Thành phố Thanh Hoá, Khu kinh tế Nghi Sơn, Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây Thanh Hoá và đô thị loại 3; QHCT tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...); các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập QHCT thuộc địa giới hành chính của tỉnh.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện; QHC xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 thuộc phạm vi hành chính của mình.

4. Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố thị xã), phòng Công thương (đối với huyện), trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHCT tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4 và loại 5; QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại 2 đến loại 5; QHCT xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và QHXD điểm dân cư nông thôn.

5. Uỷ ban nhân dân xã trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

6. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHCT tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 các khu chức năng thuộc phạm vi, ranh giới do mình quản lý.

7. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung trình UBND cấp

huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý.

III. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:

1. Hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ QHXD gồm: tờ trình đề nghị phê duyệt, nội dung nhiệm vụ, bản vẽ theo quy định, thuyết minh và các văn bản pháp lý có liên quan.

2. Hồ sơ trình duyệt đồ án QHXD gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ thu nhỏ in màu và các văn bản pháp lý có liên quan.

Số lượng hồ sơ trình duyệt theo yêu cầu của cơ quan quản lý QHXD trên cơ sở tính chất, quy mô của từng loại quy hoạch xây dựng nhưng không ít hơn 20 bộ.

3. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và đồ án QHXD gồm: tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng hợp, các phụ lục tính toán kèm theo, các bản vẽ thu nhỏ in màu và các bản vẽ đen trắng đúng tỷ lệ theo quy định, các văn bản pháp lý có liên quan; số lượng hồ sơ tối thiểu là 03 bộ.

Phần IV

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG.

I. Cơ quan phê duyệt

1. Thủ tướng Chính phủ:

Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch do Bộ Xây dựng thẩm định và trình, gồm QHC XD: Thành phố Thanh Hóa và Khu kinh tế Nghi Sơn.

2. Bộ Xây dựng:

Phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án QHXD thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ khi được uỷ quyền và QHCT tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính nhiều tỉnh.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án do Sở Xây dựng thẩm định và trình, bao gồm:

a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản…) thuộc phạm vi địa giới hành chính hành chính của tỉnh;

b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC xây dựng, đối với các đô thị loại 3, loại 4, loại 5, đô thị mới có quy mô tương đương với đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế cụm công nghiệp ,...) có quy mô lớn hơn 500ha;

c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000, bao gồm: Các khu chức năng thuộc thành phố Thanh Hoá; Các khu chức năng thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn, Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hoá; QHCT tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...); các khu chức năng thuộc đô thị mới;

d) Đối với nhiệm vụ và đồ án QHCT tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính một tỉnh phải có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000, đối với các khu chức năng đô thị loại 4 và loại 5; QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại 2 đến loại 5; QHCT xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và QHXD điểm dân cư nông thôn;

 b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư, …thuộc các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thuỷ điện, dự án khai thác, chế biến khoáng sản,…); QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung sau khi có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng.

II. Nội dung phê duyệt

Theo quy định tại Mục II, Phần V, Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008

III. Lưu trữ hồ sơ

Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại các cơ quan sau:

1. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được lưu trữ tại Bộ Xây dựng, Trung tâm lưu trữ - Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở xây dụng và các đô thị liên quan;

2. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, được lưu trữ tại cơ quan Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan trực tiếp;

3. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, được lưu trữ tại Sở Xây dựng, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan.

Phần V

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG.

1. Việc Điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, Điều 20, Điều 29 và Điều 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại phần IV, thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng;

2. Khi thực hiện việc điều chỉnh cục bộ QHXD, đối với đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh. Đối với đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh.

Phần VI

QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG.

I. Công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng

1. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng vùng:

a) Bộ Xây dựng hướng dẫn UBND cấp tỉnh trong vùng tổ chức công bố, công khai đồ án QHXD vùng liên tỉnh.

b) UBND cấp tỉnh tổ chức công bố, công khai đồ án QHXD vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng chức năng khác (vùng công nghiệp, vùng nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng lãnh thổ dọc theo các trục tuyến giao thông); UBND cấp huyện và cấp xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các đồ án QHXD vùng nêu trên.

c) Nội dung công bố, công khai đồ án QHXD vùng, bao gồm:

- Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng;

- Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.

- Quy định về quản lý QHXD vùng.

2. Đối với đồ án QHC xây dựng đô thị:

a) UBND cấp tỉnh tổ chức công bố, công khai đồ án QHC XDĐT thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; UBND các cấp huyện và cấp xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các QHC XDĐT nêu trên.

b) Nội dung công bố, công khai đồ án QHC XDĐT, bao gồm:

- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị;

- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đô thị;

- Các bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

- Quy định về quản lý QHC XD.

3. Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

a) UBND cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm công bố, công khai đồ án quy QHCT XDĐT liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.

b) Nội dung công bố, công khai đối với QHCT XDĐT, bao gồm:

- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất;

- Các bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

- Quy định về quản lý QHCT XDĐT.

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được duyệt, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng. Hình thức công bố, công khai quy hoạch theo quy định tại Điều 39, NĐ 08/2005/NĐ-CP.

5. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự , bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

II. Cung cấp thông tin về quy hoạch

1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 33 của Luật Xây dựng, Điều 41 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.

2. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:

a) Chứng chỉ quy hoạch xây dựng do Sở Xây dựng và UBND cấp huyện cấp, là văn bản xác định các thông tin và số liệu về QHXD được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.

b) Nội dung của chứng chỉ QHXD bao gồm: các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, diện tích, toạ độ mốc giới của lô đất, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.

c) Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ QHXD bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng chỉ QHXD, sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện, phương án đầu tư và các văn bản pháp lý có liên quan.

d) Quy định cấp chứng chỉ quy hoạch:

- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư tại các đô thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, Khu kinh tế Nghi Sơn và các dự án tại các đô thị, thị trấn huyện lỵ theo đề nghị của UBND huyện;

- UBND cấp huyện cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư tại các khu đô thị, khu quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000. 1/500 do UBND huyện phê duyệt, theo quy định tại điều 28, Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng.

3. Đối với các khu vực chưa có QHCT XD được duyệt, Sở Xây dựng hoặc UBND huyện, trên cơ sở quy chuẩn xây dựng và định hướng QHCT xây dựng để có văn bản cung cấp thông tin quy hoạch thay cho việc cấp chứng chỉ quy hoạch.

Hồ sơ xin cấp thông tin kiến trúc quy hoạch: đơn đề nghị, sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện, phương án đầu tư và bản vẽ nhiệm vụ thiết kế công trình, các phương án sơ phác thiết kế công trình gồm mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình ở tỷ lệ thích hợp.

Phần VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn bản này thay thế văn bản số 152/SXD-QH ngày 24/01/2006 của Sở xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

2. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban ngành chức năng liên quan, thực hiện các công việc sau:

a) Lập, phê duyệt QHXD theo thẩm quyền và tổ chức quản lý xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt.

b) Kiện toàn bộ máy quản lý QHXD tại địa phương có đủ năng lực để giúp chính quyền tổ chức lập và quản lý QHXD;

c) Tổ chức lưu trữ hồ sơ; công bố, công khai các đồ án QHXD và quản lý xây dựng theo QHXD được cấp thẩm quyền phê duyệt;

d) Lập kế hoạch thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt trên địa bàn do mình quản lý.

e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về QHXD.

g) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Sở Xây dựng về tình hình lập QHXD và thực hiện quản lý quy hoạch trên địa bàn huyện.

3. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố, thực hiện các công việc sau:

a) Rà soát QHXD đô thị, QHXD các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn, hướng dẫn lập, điều chỉnh kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế;

b) Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị;

c) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình lập QHXD và thực hiện quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh.

4. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Sở Xây dựng để được xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- UBND các huyện, thị xã, TP.
- Các ngành, đơn vị liên quan .
- Bộ Xây dựng (b/cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh (để b/cáo).
- Lưu\ fvb HDL\QH-2008

GIÁM ĐỐC




KS. Trần Hòa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 1425/SXD-QH về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 1425/SXD-QH
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 20/06/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Trần Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản