- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 1Luật xây dựng 2003
- 2Thông tư 117/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
UBND TỈNH TÂY NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/HD-SXD | Tây Ninh, ngày 27 tháng 02 năm 2010 |
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
1. Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
2. Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
3. Căn cứ Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
4. Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
5. Theo đề xuất của Sở Tài chính Tây Ninh tại Công văn số 1083/STC-TCĐT ngày 14/9/2009 v/v xác định cơ chế hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
B. Sự cần thiết phải ban hành Hướng dẫn:
1. Phù hợp với những quy định mới theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 12/CP);
2. Trên cơ sở của Hướng dẫn này tiến hành rà soát, sắp xếp lại hoạt động của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức này, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh nhà.
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là BQL dự án) do chủ đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là chủ đầu tư) ra quyết định thành lập. Việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 12/CP;
2. BQL dự án do người quyết định đầu tư ra quyết định thành lập theo khoản 5 Điều 11 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/CP (gọi tắt là Thông tư số 03/BXD).
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN DO CHỦ ĐẦU TƯ THÀNH LẬP
Thống nhất tên gọi chung trên địa bàn tỉnh là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
B. Đơn vị chủ quản: Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình;
Đối với dự án do UBND các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư và là đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công trình xây dựng (CTXD) sau khi dự án hoàn thành. Nói một cách khác, chủ đầu tư là người trực tiếp thụ hưởng công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1. Đối với người quyết định đầu tư là UBND tỉnh (dự án nhóm A, B), Sở Kế hoạch và Đầu tư (dự án nhóm C, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): Chủ đầu tư trong trường hợp này là các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã trực thuộc UBND tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các doanh nghiệp Nhà nước; các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành được Nhà nước giao cho quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình mà sau này khi dự án hoàn thành thì chính họ là người trực tiếp quản lý, sử dụng CTXD.
2. Đối với người quyết định đầu tư là UBND huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện): Chủ đầu tư trong trường hợp này là các phòng, ban; các đơn vị hành chính, sự nghiệp; UBND xã, phường, thị trấn trực thuộc UBND cấp huyện; các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện;
3. Căn cứ vào tình hình thực tế ở tỉnh ta hiện nay, điều kiện về năng lực của các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng CTXD là những đơn vị trực thuộc UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) thì vẫn không giao các đơn vị này làm chủ đầu tư mà giao trách nhiệm cho UBND cấp xã làm chủ đầu tư.
Trong trường hợp này, đơn vị quản lý, sử dụng CTXD có trách nhiệm cử người đại diện tham gia ngay từ đầu cùng với chủ đầu tư trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện dự án.
1. Đối với các dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, chủ đầu tư không thành lập BQL dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án như sau:
a) Chủ đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án;
b) Chủ đầu tư phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự án và phân công nhiệm vụ cụ thể, trong đó phải có người trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án. Những người được cử tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách;
c) Kinh phí hoạt động được quyết toán theo tiểu khoản 1.1 khoản 1 phần II Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính;
d) Toàn bộ các công việc liên quan đến quản lý dự án, chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị tư vấn xây dựng để thực hiện. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được thanh toán nằm trong tổng mức đầu tư được duyệt theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với các dự án có tổng mức đầu tư trên 7 tỷ đồng, chủ đầu tư thành lập BQL dự án để giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc BQL dự án thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của BQL dự án, cụ thể như sau:
a) BQL dự án do chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư, chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành dự án, không giao cho BQL dự án làm chủ đầu tư;
b) Quyền hạn, nhiệm vụ của BQL dự án do chủ đầu tư giao phải phù hợp với điều kiện thực tế của chủ đầu tư, yêu cầu của dự án và đảm bảo các nguyên tắc: Phân định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và BQL dự án; phân cấp mạnh cho BQL dự án theo tinh thần nhiệm vụ phải đi đôi với quyền hạn để giảm tối đa các thủ tục hành chính giữa chủ đầu tư và BQL dự án; đồng thời vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ đầu tư phải kiểm soát được và chịu trách nhiệm về quá trình quản lý thực hiện toàn bộ dự án.
Việc giao quyền hạn, nhiệm vụ và ủy quyền (nếu có) cho BQL dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập BQL dự án;
c) BQL dự án có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án;
d) Cơ cấu tổ chức của BQL dự án bao gồm giám đốc, các phó giám đốc và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Các thành viên của BQL dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
đ) Giám đốc BQL dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện vừa nêu trên làm Giám đốc BQL dự án;
e) Các phó giám đốc và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định;
g) Các cá nhân là lãnh đạo, quản lý và các thành viên của BQL dự án hiện có, khi phát sinh dự án mới, Chủ đầu tư có thể giao cho họ đồng thời quản lý thực hiện nhiều dự án nhưng từng dự án phải đảm bảo nguyên tắc: Phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn riêng cho dự án đó; phải được theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời đúng theo quy định của pháp luật;
h) Kinh phí hoạt động của BQL dự án được quyết toán theo Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính;
i) Chủ đầu tư, BQL dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực hoạt động và hành nghề theo quy định pháp luật thực hiện những công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án và công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí thanh toán nằm trong tổng mức đầu tư được duyệt theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
BQL DỰ ÁN DO NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ THÀNH LẬP
Thống nhất tên gọi chung trên địa bàn tỉnh là Trung tâm quản lý đầu tư xây dựng.
Việc đặt tên như trên cho các BQL dự án do người quyết định đầu tư thành lập là Trung tâm quản lý đầu tư xây dựng (gọi tắt là Trung tâm) xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (sẽ được đề cập ở mục B của phần IV) nhằm tránh nhầm lẫn giữa BQL dự án do chủ đầu tư thành lập và BQL dự án do người quyết định đầu tư thành lập.
B. Đơn vị chủ quản: Người quyết định đầu tư.
1. Ở cấp tỉnh: Người quyết định đầu tư là UBND tỉnh (dự án nhóm A, B), Sở Kế hoạch và Đầu tư (dự án nhóm C, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), UBND tỉnh quyết định thành lập Trung tâm quản lý đầu tư xây dựng tỉnh Tây Ninh trực thuộc UBND tỉnh;
2. Đối với người quyết định đầu tư là UBND cấp huyện: UBND huyện, thị xã quyết định thành lập Trung tâm quản lý đầu tư xây dựng huyện trực thuộc UBND cấp huyện;
3. Ở cấp xã: UBND cấp xã là người quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do UBND cấp xã quản lý. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, UBND cấp xã không thành lập Trung tâm quản lý đầu tư xây dựng xã mà hợp đồng ủy thác làm chủ đầu tư với các Trung tâm quản lý đầu tư xây dựng của huyện hoặc của tỉnh để tổ chức quản lý thực hiện dự án;
4. Đối với Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp đã được quyết định đầu tư theo Điều 38 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
Trong điều kiện thực tế hiện nay, Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp có thể thành lập Trung tâm quản lý đầu tư xây dựng trực thuộc Ban nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (sẽ được đề cập ở mục B của phần IV) hoặc thành lập BQL dự án chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành dự án trong thời gian chờ sắp xếp lại bộ máy Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh.
TRUNG TÂM QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP HUYỆN
A. Vị trí, địa vị pháp lý của Trung tâm:
1. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện;
2. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở quản lý tổng hợp và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để phản ảnh các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại để phản ảnh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ (nếu có).
B. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm:
Tùy theo sự phân công của UBND cấp huyện đối với từng dự án mà Trung tâm thực hiện các chức năng tương ứng sau:
1.1. Chủ đầu tư: được xác định theo Điều 1 Thông tư 03/BXD.
a) Khi chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ chức, triển khai dự án, UBND cấp huyện với tư cách là người quyết định đầu tư sẽ giao nhiệm vụ cho Trung tâm làm chủ đầu tư dự án;
b) Trường hợp không xác định được đơn vị để giao làm chủ đầu tư theo quy định, người quyết định đầu tư (có thể là UBND cấp xã hoặc Ban quản lý Khu kinh tế, khu công nghiệp) thực hiện ủy thác thông qua hợp đồng kinh tế với Trung tâm để đơn vị này thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu tư dự án.
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng dự án được UBND cấp huyện hoặc người quyết định đầu tư thuộc các đối tượng vừa nêu ở điểm b khoản 1.1 này giao cho Trung tâm làm chủ đầu tư, Trung tâm sẽ thành lập ra các BQL dự án tương ứng trên cơ sở bộ máy tổ chức của đơn vị để triển khai các dự án chuyên ngành về xây dựng dân dụng - công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước…
1.2. Quản lý dự án: được xác định theo khoản 5, Điều 11 Thông tư 03/BXD.
a) Trung tâm thực hiện quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác thuộc người quyết định đầu tư là UBND cấp huyện khi có quyết định giao nhiệm vụ của UBND cấp huyện. Trong trường hợp này, người quyết định đầu tư phải ban hành quy chế phối hợp giữa chủ đầu tư và Trung tâm để đảm bảo dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công trình hoàn thành, Trung tâm bàn giao công trình cho chủ đầu tư quản lý, khai thác và sử dụng;
b) Nhận làm tư vấn quản lý dự án cho các chủ đầu tư không có điều kiện thành lập BQL dự án để điều hành dự án nếu được sự cho phép của UBND cấp huyện.
1.3. Tư vấn xây dựng: được xác định theo khoản 4, Điều 11 Thông tư 03/BXD.
Khi Trung tâm có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 12/CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì được tự thực hiện các nhiệm vụ tư vấn khác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Tóm lại, các chức năng nêu trên đều khuyến khích thực hiện, còn việc thực hiện ở mức độ nào là tùy thuộc vào nguồn lực và sức phấn đấu của mỗi Trung tâm. Nhà nước ban hành cơ chế mở để các Trung tâm hoạt động được thuận lợi hơn, không bó buộc vào những nhiệm vụ trong khuôn khổ mà UBND cấp huyện đã giao cho như trước đây nhằm tạo điều kiện để cán bộ, viên chức của Trung tâm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, ổn định việc làm và tăng thêm thu nhập chính đáng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Trung tâm:
2.1. Nhiệm vụ:
Căn cứ vào các chức năng nêu trên, Trung tâm có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đối tác, chủ đầu tư các dự án khác có liên quan trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một chủ đầu tư dự án xây dựng công trình theo sự phân công của UBND cấp huyện;
b) Tổ chức bộ máy đơn vị đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định pháp luật để triển khai công tác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khi được sự đồng ý của UBND cấp huyện.
c) Triển khai thực hiện một số công tác tư vấn xây dựng, bao gồm:
• Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình;
• Thiết kế công trình xây dựng;
• Thẩm tra, thẩm định thiết kế - dự toán công trình xây dựng;
• Tư vấn đấu thầu;
• Giám sát thi công;
• Các công tác tư vấn xây dựng khác.
d) Thực hiện nhiệm vụ ủy thác đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, UBND cấp xã và các doanh nghiệp… thông qua hợp đồng kinh tế.
2.2. Quyền hạn:
Theo quy định pháp luật và nhiệm vụ được giao, Trung tâm có các quyền sau:
a) Độc lập, tự chủ quyết định các công việc nhiệm vụ được UBND cấp huyện giao cho; chủ động mở rộng quy mô hoạt động trong phạm vi chức năng được giao;
b) Ngoài những nhiệm vụ được UBND cấp huyện giao cho, Trung tâm được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết các loại hợp đồng, kể cả hợp đồng thuê lao động có năng lực chuyên môn phù hợp với công việc và yêu cầu theo quy mô, tính chất của từng dự án;
c) Sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước giao cho tại đơn vị;
d) Chủ động áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả quản lý dự án và khả năng cạnh tranh;
đ) Yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến công việc về đầu tư như quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, thông tin và truyền thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh – quốc phòng để Trung tâm biết và thực hiện.
e) Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định;
g) Thực hiện khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
h) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật;
i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Nghĩa vụ:
a) Hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao cho;
b) Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thống kê – kế toán;
c) Sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, viên chức theo quy định pháp luật;
đ) Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ do Trung tâm làm ra theo quy định pháp luật;
e) Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ thông tin theo mẫu quy định và tình hình tài chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin, báo cáo đó;
g) Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
C. Cơ chế quản lý tài chính của Trung tâm:
1. Cơ chế hoạt động về tài chính áp dụng theo đơn vị sự nghiệp quy định tại Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong thời điểm hiện nay, chưa thực hiện giao quyền tự chủ cho Trung tâm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Trong trường hợp Trung tâm có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Trung tâm được tự thực hiện các công việc về tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn quản lý dự án hoặc nhận ủy thác làm chủ đầu tư (gọi tắt là nhận thầu tư vấn) thì việc hạch toán kế toán sẽ thực hiện như sau:
2.1. Nếu việc nhận thầu tư vấn phát sinh thường xuyên, Trung tâm phải đăng ký thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế theo quy định hiện hành; đồng thời phải mở sổ sách, hạch toán riêng phần các hoạt động dịch vụ tư vấn này;
2.2. Nếu việc nhận thầu tư vấn phát sinh không thường xuyên, Trung tâm chỉ thực hiện mua hóa đơn lẻ tại Chi cục thuế trên cùng địa bàn để thanh quyết toán.
D. Tổ chức bộ máy của Trung tâm:
Trên cơ sở nguồn lực của các Ban quản lý dự án ĐTXD hiện có của các huyện, thị, để tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của những đơn vị này và tránh những xáo trộn, giải quyết, xử lý những khâu tồn đọng khi thành lập ra đơn vị mới, nên duy trì bộ máy tổ chức hiện có của các Ban quản lý dự án ĐTXD đang hoạt động, rà soát, sắp xếp lại cho phù hợp với chức năng mới nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm, đáp ứng được nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao cho.
Bộ máy tổ chức của Trung tâm bao gồm:
1.1. Ban lãnh đạo:
Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và 01 Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm là người lãnh đạo cao nhất, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp và có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án theo quy định pháp luật hiện hành.
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc phân công đảm nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó giám đốc do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý cán bộ.
1.2. Bộ phận Kế hoạch:
Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kế hoạch hoạt động của đơn vị; nhiệm vụ làm chủ đầu tư khi Trung tâm thực hiện chức năng chủ đầu tư dự án.
1.3. Bộ phận Tổ chức – Hành chính:
Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác nhân sự, hành chính quản trị.
1.4. Bộ phận Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tài chính của đơn vị.
1.5. Bộ phận Quản lý dự án:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý điều hành dự án, tư vấn quản lý dự án và nhận ủy thác làm chủ đầu tư dự án.
Các thành viên tham gia quản lý điều hành dự án phải có chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án theo quy định pháp luật hiện hành.
1.6. Bộ phận Tư vấn xây dựng (nếu có):
Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư xây dựng theo nhiệm vụ của Trung tâm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ là Trưởng, Phó các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện theo quy định và phân cấp về quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp nên biên chế sẽ do Nhà nước quyết định;
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức tại Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
Khi tổ chức các dịch vụ, Trung tâm được tự chủ tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động đồng thời được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ hoặc được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực hoạt động và hành nghề theo quy định của pháp luật để thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng thông qua hợp đồng lao động.
Trên đây là Hướng dẫn hoạt động của các BQL dự án trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để kịp thời giải quyết cho phù hợp với thực tiễn.
Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2010./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Thông tư 117/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 26/2005/QĐ-UB về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 31/2005/QĐ-UB thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa thành phố Cần Thơ
Hướng dẫn 119/HD-SXD hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Sở Xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 119/HD-SXD
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 27/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Trương Văn Ngôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực