- 1Quyết định 156/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Dược 2005
- 3Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân năm 2003
- 5Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2166/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế do Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 11Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 12Quyết định 17/2013/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật đấu thầu 2013
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1018/BYT-TT-KT | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các Vụ, Cục, Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; |
Thực hiện chương trình công tác năm 2014, Bộ Y tế hướng dẫn các Vụ, Cục, Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các đơn vị) tổ chức, triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ năm 2014 với các nội dung sau đây:
A. Mục tiêu chung
Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm tạo dư luận xã hội đồng thuận để các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và mỗi người dân quan tâm, ủng hộ, cổ vũ, chia sẻ và tham gia thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Phát động các phong trào thi đua nâng cao ý thức, rèn luyện y đức, giáo dục truyền thống đạo đức nghề nghiệp hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/02/1955 – 27/02/2015), nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám chữa bệnh trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
B. Mục tiêu cụ thể
1. Tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và tham gia của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng các chính của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác y tế, ưu tiên nguồn lực để thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân và thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ.
2. Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe để người dân và cộng đồng chủ động phòng chống dịch bệnh; ủng hộ và tham gia phong trào vệ sinh yêu nước - nâng cao sức khoẻ nhân dân, an toàn thực phẩm, người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, giảm quá tải bệnh viện nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; thực hiện chính sách dân số-kế hoạch hóa gia đình…
3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe; thực hiện tốt quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; định hướng, chủ động cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho các cơ quan báo chí nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ, chia sẻ và tham gia của lãnh đạo các cấp, toàn xã hội và mỗi người dân đối với các hoạt động của ngành y tế trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
4. Kết hợp tuyên truyền giáo dục với những việc làm thiết thực nhằm từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ y tế. Xây dựng các phong trào thi đua rèn luyện y đức, chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; thực hiện tốt quy tắc đạo đức nghề nghiệp; đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn ngành y tế. Biểu dương những gương người tốt việc tốt, những mô hình hiệu quả trong công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
5. Quảng bá những kết quả, thành tựu và tiến bộ y học trong tất cả các lĩnh vực của ngành y tế Việt Nam đến người dân và cộng đồng; tiếp tục khẳng định và tạo dựng niềm tin với ngành y tế, góp phần củng cố và nâng cao vị thế, vai trò của y tế Việt Nam trong nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân và đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
II. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
A. Giải pháp
1. Tiếp tục quán triệt đầy đủ, sâu sắc và cụ thể hoá các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương.
2. Chủ động gắn kết công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép thực hiện các chính sách chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân với phong trào xây dựng gia đình, làng, bản, cơ quan, đơn vị văn hoá và các phong trào, cuộc vận động khác đang được triển khai.
3. Chủ động phối hợp chặt chẽ giữa trung ương với địa phương, địa phương với địa phương , giữa các ban, ngành, đoàn thể trên cùng một địa bàn và giữa các đơn vị của ngành y tế để tạo được sự thống nhất trong tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe.
4. Phát huy vai trò chủ động của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông tại Trung ương và địa phương; huy động sự chủ động, tích cực tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và nhân dân trong triển khai thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ.
5. Tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khỏe sâu rộng, phong phú về hình thức, đa dạng về nội dung, phù hợp với từng vùng miền, từng nhóm đối tượng. Sử dụng đồng bộ các phương tiện thông tin, kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp tại cộng đồng để tuyên truyền những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; phổ biến kiến thức chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe đến các nhóm đối tượng đích.
6. Phát động các phong trào thi đua trong ngành y tế với nội dung và hình thức phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa phương, đơn vị; biểu dương và khen thưởng kịp thời những cá nhân xuất sắc, điển hình tiên tiến, nhân rộng các mô hình hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
7. Củng cố, hoàn thiện tổ chức mạng lưới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về truyền thông giáo dục sức khỏe, kỹ năng cung cấp thông tin, truyền thông và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ các cấp, đặc biệt là cán bộ truyền thông tuyến cơ sở.
8. Tăng cường đầu tư nguồn lực, chú trọng đầu tư các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ thực hiện các nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khoẻ. Đẩy mạnh các hoạt động chỉ đạo, quản lý, giám sát và đánh giá và tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ để nâng cao chất lượng, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.
B. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch công tác và nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế để xây dựng các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ với mục tiêu, nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền cụ thể qua các phương tiện (đài phát thanh, đài truyền hình, báo viết, báo điện tử), qua truyền thông trực tiếp (các hội thi, hội diễn, nói chuyện chuyên đề, thảo luận nhóm…), qua các loại hình văn hoá, văn nghệ quần chúng (tranh cổ động, sách, bảo, bản tin, tờ rơi, tờ gấp…; tiểu phẩm, kịch, ca múa nhạc…) nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích thiết thực của việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ; về ý thức, trách nhiệm hưởng ứng, ủng hộ, chia sẻ và tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
2. Tổ chức các sự kiện, chiến dịch, hoạt động truyền thông chuyển tải trên các kênh truyền thông đại chúng từ trung ương đến cơ sở và kênh truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế như các vấn đề đạo đức nghề nghiệp, giảm quá tải bệnh viện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế toàn dân, dân số - kế hoạch hoá gia đình, phòng, chống bệnh, dịch, an toàn thực phẩm, người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam; tuyên truyền hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955- 27/2/2015).
3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, đối thoại, giao lưu, tọa đàm cấp Trung ương, cấp tỉnh về các vấn đề đạo đức nghề nghiệp, giảm tải bệnh viện, bảo hiểm y tế toàn dân, dân số - kế hoạch hoá gia đình, phòng, chống bệnh, dịch, vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, an toàn thực phẩm, người Việt ưu tiên dùng thuốc Việt.
4. Triển khai các hoạt động truyền thông lồng ghép với các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân tại các cụm dân cư, đặc biệt là nhân dân các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biển, đảo và ven biển và các vùng khó khăn.
5. Tổ chức các khóa tập huấn quản lý nhà nước về truyền thông giáo dục sức khỏe, kỹ năng cung cấp thông tin cho báo chí; tập huấn cho phóng viên về truyền thông, cung cấp thông tin y tế...
6. Tổ chức khảo sát, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện các chủ trương, luật pháp, chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước về công tác y tế; đặc biệt là kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, luật pháp, chính sách về những vấn đề được dư luận quan tâm.
7. Cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông Trung ương và địa phương để phối hợp tuyên truyền đến người dân và cộng đồng về hoạt động của ngành y tế trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân
A. Tại Trung ương
1. Cung cấp thông tin cho lãnh đạo Đảng, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương thông qua phóng sự, tài liệu, hội nghị, hội thảo, toạ đàm, diễn đàn, mít tinh của ngành y tế nhằm tạo được sự ủng hộ của các nhà lãnh đạo trong xây dựng việc ban hành chính sách, đầu tư nguồn lực cho y tế.
2. Tiếp tục triển khai các chương trình phối hợp tuyên truyền giáo dục sức khỏe đã ký kết giữa Bộ Y tế với các Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác y tế.
3. Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin thông qua các hoạt động định kỳvà đột xuất như họp báo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, đối thoại… để định hướng tuyên truyền về công tác y tế cho các cơ quan báo chí nhân các sự kiện quan trọng, ngày kỷ niệm, tháng hành động về các lĩnh vực của ngành y tế. Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên báo chí, mạng lưới tuyên truyền viên về tổ chức, thực hiện các hoạt động truyền thông chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
4. Tổ chức các sự kiện, phong trào, các Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm, vệ sinh yêu nước, bảo hiểm y tế toàn dân, phòng chống AIDS, phòng chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường…
5. Xây dựng, phát sóng, phân phối thông điệp phát thanh, thông điệp truyền hình, số phụ trương đặc biệt trên các tờ báo của ngành y tế để tuyên truyền về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đặc biệt tập trung một số nội dung trọng tâm vào những thời điểm quan trọng. Biên soạn các tài liệu, bản tin, chuyên trang, chuyên mục, phim tài liệu; sản xuất các chương trình tuyên truyền về y đức, giảm tải bệnh viện, phòng chống các bệnh truyền nhiễm, phong trào vệ sinh yêu nước…; phóng sự về các mô hình, điển hình trong các phong trào bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; rà soát, xem xét để xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông giáo dục sức khoẻ có hiệu quả phù hợp với từng ngành, từng địa phương.
6. Tổ chức thực hiện tuyên truyền, giáo dục trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, qua các thiết chế văn hoá, các buổi truyền thông trực tiếp và các loại hình khác. Biên tập tài liệu tuyên truyền bằng tiếng dân tộc để tuyên truyền cho người dân tộc ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài tuyên truyền về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên một số cơ quan báo chí Trung ương..., trên các cơ quan truyền hình và phát thanh.
7. Tổ chức các cuộc thi sáng tác những tác phẩm tuyên truyền; sản xuất các chương trình truyền thông giáo dục về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân để cung cấp cho Đội chiếu bóng lưu động, Đội Thông tin lưu động, Thư viện công cộng; biên tập và phát hành tài liệu tuyên truyền và các nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số…
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ trên các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực đầu tư cho các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ.
9. Tuyên truyền giáo dục truyền thống lịch sử ngành y tế: phát động và hướng dẫn tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tôn vinh, nhân rộng các điển hình ngành y tế; Biên soạn các cuốn sách về truyền thống lịch sử ngành y tế (sách về nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế- bác sỹ Nguyễn Văn Hưởng, sách về hoạt động Ban Dân y Miền Nam, sách về lịch sử ngành Dược Việt Nam); Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống bảo tồn, lưu trữ truyền thống lịch sử và thông tin ngành y tế, đề xuất xây dựng Bảo tàng Y, Dược Việt Nam (thực hiện Quyết định 156/2005/QĐ-TTg ngày 23/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020).
10. Tăng cường hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức quốc tế như Tổ chức Y tế Thế giới, UNFPA, UNICEF, WB...thuộc nhóm đối tác quốc tế phát triển y tế để hỗ trợ kỹ thuật, huy động các nguồn lực cho công tác đào tạo nâng cao năng lực truyền thông, xây dựng thông điệp, tài liệu truyền thông.
B. Tại địa phương
1. Tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kế hoạch, đề án... về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020 nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, sơ, tổng kết, đánh giá kết quả.
2. Phối hợp với các cơ quan báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương tuyên truyền các chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ đạo, chính sách của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện các Chiến lược, chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn cơ quan y tế, các cơ quan, ban, ngành, đơn vị có liên quan từ tỉnh/thành phố xuống cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền trọng điểm nhân dịp tổ chức các sự kiện, kỷ niệm, tháng hành động trên các lĩnh vực: dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm, vệ sinh yêu nước, bảo hiểm y tế, phòng chống AIDS, phòng chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường…bằng nhiều hình thức: tổ chức các cuộc mít tinh, hội thảo, toạ đàm, sinh hoạt chuyên đề, cổ động, diễu hành, xây dựng băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền…
4. Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho người dân và cộng đồng các kiến thức phòng chống bệnh, dịch, phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số-KHHGĐ, an toàn thực phẩm, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe…để chủ động và phối hợp ngành y tế chăm sóc sức khỏe cá nhân và cộng đồng; Tuyên truyền về cố gắng nỗ lực của ngành y tế trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện; tham gia cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”; Vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế;... Đa dạng các hình thức truyền thông phù hợp từng nội dung tuyên truyền và tình hình thực tế của địa phương: tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt câu lạc bộ, tư vấn trực tiếp…
5. Xây dựng và cung cấp các tài liệu truyền thông như: tờ rơi, sách hướng dẫn, apphich, pano, băng, đĩa… theo các nội dung tuyên truyền và phù hợp đặc điểm cụ thể của địa phương để cung cấp cho người dân và thực hiện các hoạt động truyền thông.
6. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền chăm sóc sức khỏe trên các các phương tiện thông tin đại chúng: đài phát thanh, truyền hình, các báo địa phương…
7. Tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước; rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn ngành y tế để hoàn thành các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân năm 2014. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các phong trào thi đua, tổ chức khen thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích cao, nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong ngành y tế.
8. Tổ chức giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ, định kỳ báo cáo chính quyền các cấp và Bộ Y tế theo quy định.
9. Phối hợp hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khỏe giữa các chương trình mục tiêu quốc gia: y tế, phòng chống HIV/AIDS, an toàn thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình; với các hoạt động truyền thông thường xuyên, các chương trình, dự án, đề án về chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phân công đơn vị đầu mối (Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố) để tập trung nguồn lực tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
10. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác truyền thông giáo dục sức khỏe của địa phương: đảm bảo đủ kinh phí truyền thông giáo dục sức khỏe do Trung ương, các chương trình mục tiêu, dự án, đề án cấp về; bổ sung kinh phí của địa phương, huy động các nguồn xã hội hóa hợp pháp; bảo đảm điều kiện phương tiện và thiết bị, cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn; xây dựng và thực thi chính sách hỗ trợ các cán bộ làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và cộng tác viên phù hợp điều kiện từng địa phương.
A. Tại Trung ương
Kinh phí hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014 của các Tổng cục, Vụ, Cục, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương từ các nguồn sau:
- Kinh phí sự nghiệp ngành y tế được phân bổ cho hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014 của Bộ Y tế.
- Kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014: y tế, an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, dân số - kế hoạch hóa gia đình, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị.
- Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức khỏe nhân dân và các nguồn xã hội hóa hợp pháp.
B. Tại địa phương
Kinh phí tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại địa phương từ các nguồn sau:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương.
- Kinh phí năm 2014 của Chương trình MTQG Y tế; Chương trình MTQG An toàn thực phẩm; Chương trình MTQG Phòng chống HIV/AIDS; Chương trình MTQG Dân số - Kế hoạch hóa gia đình từ Trung ương phân bổ cho địa phương. Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức khỏe do Trung ương triển khai trên địa bàn.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Trên cơ sở hướng dẫn này, các Vụ, Cục, Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các Ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ, giám sát đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả về Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng, Bộ Y tế, 138 A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, cụ thể như sau:
- Báo cáo kết quả thực hiện năm 2013 và kế hoạch hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ năm 2014 gửi về trước ngày 15/03/2014;
- Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe 6 tháng đầu năm 2014 gửi về trước ngày 30/6/2014.
- Báo cáo tổng kết công tác truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014 và phương hướng hoạt động năm 2015 gửi về trước ngày 15/12/2014.
Thông tin chi tiết xin liên hệ với Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng theo số điện thoại: 04.62732397/04.62827979; số Fax: 04.62732397./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐỊNH HƯỚNG CHỦ ĐỀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NĂM 2014
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH Y TẾ NĂM 2014 (theo Báo cáo tóm tắt Công tác y tế năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 tại Hội nghị triển khai công tác y tế năm 2014 ngày 27/02/2014)
1. Công tác quản lý nhà nước về y tế
1.1. Công tác xây dựng văn bản pháp quy, các đề án
- Tập trung hoàn chỉnh để trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT; Trình Quốc hội cho ý kiến về dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược 2005, Luật về Máu và tế bào gốc, Luật Dân số, Luật phòng, chống tác hại Rượu bia, Tham gia ý kiến về đấu thầu thuốc trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu,
- Tập trung phấn đấu hoàn thành 100% các Nghị định hướng dẫn các Luật phải ban hành trong năm 2014, các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 85, Thông tư về danh mục thuốc, dịch vụ kỹ thuật được BHYT thanh toán, Thông tư hướng dẫn chuyển tuyến trong lĩnh vực KCB, chuyển tuyến BHYT....
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và công cụ quản lý để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Bổ sung, hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện trong năm 2014. Xây dựng và triển khai thí điểm tiêu chuẩn chất lượng lâm sàng.
1.2. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực thanh tra y tế giai đoạn 2014-2020; ban hành Thông tư quy định về hoạt động, tiêu chuẩn, trang phục và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.
- Triển khai Kế hoạch Thanh tra y tế số 882/KH-BYT ngày 11/11/2013 với 35 cuộc thanh tra theo kế hoạch, tập trung thanh tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, hóa chất chế phẩm diệt côn trùng và đồ gia dụng, kinh doanh, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, thanh tra toàn diện một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở hành nghề y ngoài công lập, việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế, xã hội hóa công tác y tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực dược, công tác đấu thầu thuốc, giá thuốc và sử dụng thuốc, việc thực hiện chế độ thu, chi tài chính và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời sẽ thành lập các đoàn thanh tra đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng và Chánh Thanh tra Bộ; Chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác thanh tra y tế.
1.3. Cải cách hành chính và đổi mới tổ chức bộ máy
- Thí điểm Đề án đo lường sự hài lòng của người dân với dịch vụ y tế công trên một số lĩnh vực cụ thể, xác định rõ ràng các loại hình dịch vụ công của ngành y tế, xây dựng bộ công cụ đo lường cho mỗi lĩnh vực của ngành y tế;
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức của Bộ Y tế giai đoạn 2013 – 2015; Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về y tế năm 2014; Kế hoạch rà soát, tổng hợp hợp nhất, thẩm định, kiểm tra các văn bản QPPL do các Bộ ngành khác và địa phương ban hành để kịp thời góp ý và xử lý; Kế hoạch thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính được giao theo Nghị Quyết 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 và Nghị Quyết 62/NQ-CP ngày 7/12/2010 của Chính phủ; phê duyệt và triển khai Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của cơ quan Bộ Y tế giai đoạn 2013 – 2015;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính mới trên tinh thần giảm số lượng các thủ tục mới; Thực hiện tốt việc công khai các thủ tục hành chính và công tác xử lý các phản ánh kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020; Tổ chức tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần theo Bộ chỉ số CCHC cấp Bộ theo quy định; Tiếp tục nghiên cứu để thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh và bảo hiểm y tế;
- Bước đầu thực hiện Quy hoạch Phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng sắp xếp lại tổ chức, chức năng nhiệm vụ của hệ thống y tế. Tuyến TW chỉ bao gồm các bệnh viện lớn, chuyên khoa sâu có ý nghĩa quan trọng trong công tác KCB, các cơ sở KCB sẽ không phụ thuộc vào địa giới hành chính mà được bố trí theo cụm dân cư, không phân tuyến chuyên môn theo tuyến tỉnh, huyện mà phân tuyến theo hạng bệnh viện, khuyến khích các bệnh viện nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường cơ sở hạ tầng, phát triển các kỹ thuật để được phân loại cao hơn, góp phần KCB cho nhân dân ngay trên địa bàn cụm dân cư. Các cơ sở làm nhiệm vụ dự phòng ở tuyến tỉnh, các cơ sở y tế tuyến huyện sẽ được sắp xếp để thu gọn đầu mối, không dàn trải như hiện nay để có điều kiện tập trung đầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
1.4. Công tác Truyền thông, thi đua và khen thưởng
Chủ động cung cấp thông tin về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và vào cuộc của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan truyền thông, dư luận, nhân dân và cộng đồng xã hội đối với hoạt động của ngành y tế. Tuyên truyền và tổ chức phong trào thi đua yêu nước, thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao y đức, chuyên môn, nghiệp vụ, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn ngành y tế hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955- 27/2/2015).
1.5. Quản lý hành nghề y dược tư nhân
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và các quy chế chuyên môn đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân. Tiếp tục thông báo rộng rãi, phổ biến hướng dẫn các thủ tục, quy trình cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
- Ủy quyền cho Giám đốc Sở Y tế tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động đối với các bệnh viện tư nhân đang hoạt động theo Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân và trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động. Bộ Y tế thẩm định cấp giấy phép hoạt động đối với các bệnh viện tư nhân mới thành lập trong phạm vi toàn quốc; bệnh viện tư nhân đang hoạt động theo Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế.
- Tăng cường thêm lực lượng cán bộ thanh tra, cấp đủ và kịp thời kinh phí cho các hoạt động thanh tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất để kiểm tra.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin - truyền thông kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp quảng cáo khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép.
1.6. Xây dựng quy tắc dân chủ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp
- Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết đưa ra khỏi ngành kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cá nhân không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ thầy thuốc.
- Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy tắc ứng xử để có hành lang pháp lý cao hơn về thực hành quy tắc ứng xử của nhân viên y tế đối với bệnh nhân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giá sát việc thực hiện Cuộc vận động, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử tại các đơn vị trong ngành y tế.
2.1. Công tác y tế dự phòng, quản lý môi trường y tế
- Triển khai công tác phòng chống dịch chủ động, triển khai có hiệu quả các Chương trình MTQG về y tế, không để dịch lớn xẩy ra. Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và đẩy mạnh việc thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về y tế.
- Tập trung chỉ đạo công tác tiêm chủng mở rộng để duy trì tỷ lệ tiêm chủng; công tác phòng, chống bệnh dại; xây dựng và triển khai các hoạt động phòng chống và quản lý được các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp; phòng chống tai nạn thương tích.
- Phối hợp tốt với chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo các ngành, đoàn thể quần chúng tại địa phương, thực hiện tốt việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác quản lý môi trường y tế, sức khỏe môi trường, triển khai có hiệu quả Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; Tăng cường đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho lĩnh vực xử lý chất thải y tế, giám sát môi trường y tế, môi trường lao động;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khoẻ người dân như chất thải bệnh viện; truyền thông - giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, môi trường cơ sở y tế;
2.2. Công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, mở rộng điều trị bằng Methadone và các hình thức cai nghiện có hiệu quả. Tiến tới thực hiện mục tiêu ba không "không có người nhiễm mới HIV, không có người chết vì AIDS và không kỳ thị với người nhiễm HIV/AIDS".
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông về HIV/AIDS, chú trọng đến các khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Củng cố và đa dạng hóa mô hình tư vấn xét nghiệm tự nguyện, ưu tiên các vùng khó khăn, cơ sở y tế hạn chế như các tỉnh miền núi phía bắc.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Mở rộng các dịch vụ xét nghiệm HIV, đảm bảo tính dễ tiếp cận và chất lượng cao. Đẩy mạnh các hoạt động điều trị ARV trong trại giam và trại tạm giam.
2.3. Công tác an toàn thực phẩm
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và các bộ ngành khác liên quan triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trong năm 2014 và tổ chức hướng dẫn các địa phương để triển khai quyết liệt và hiệu quả công tác này.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục truyền thông, đặc biệt là truyền thông thay đổi hành vi về ATTP. Bên cạnh việc cảnh báo, phản ánh các hành vi vi phạm về ATTP, cần dành thời lượng thích hợp để đưa nhiều tin, mô hình sản xuất, cách làm, quản lý tốt ATTP. Duy trì các giải pháp để kiểm soát ngộ độc thực phẩm, đặc biệt ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc theo dõi và xử lý kịp thời các sự cố mất ATTP, cung cấp kịp thời thông tin tránh để người dân hiểu lầm, hoang mang.
- Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra và xử phạt các vi phạm về ATTP. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp chính quyền, đơn vị để xảy ra vi phạm hoặc tồn tại các cơ sở vi phạm pháp luật về ATTP. Tổ chức thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm khắc các vi phạm về ATTP.
2.4. Công tác khám bệnh, chữa bệnh
- Huy động các nguồn vốn để bước đầu đầu tư xây dựng một số trung tâm khám, chữa bệnh theo yêu cầu bằng kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến để hạn chế người dân phải đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài. Phấn đấu trong năm 2014 khởi công được cơ sở II của 5 bệnh viện tuyến trung ương và tuyến cuối.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bệnh viện của các tuyến, trong đó đặc biệt lưu ý bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị; hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng, dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho người bệnh. Tập trung cải tiến khu vực khám bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, giảm số lượt khám/bác sỹ/ngày; từng bước giảm tình trạng quá tải, nằm ghép, trong đó tập trung vào triển khai mạnh 15 dự án Bệnh viện vệ tinh của các chuyên khoa: Ung bướu, Tim mạch, Nhi, Sản, Ngọai, chấn thương chỉnh hình.
- Thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh; phát triển một số lĩnh vực y học chất lượng cao, y học mũi nhọn phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt Nam; thực hiện thí điểm khám chữa bệnh theo nhu cầu để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân; ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh; Đề án khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế các chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y và giải phân bệnh giai đoạn 2013-2020; Đề án đưa bác sỹ trẻ về công tác tại các huyện nghèo.
2.5. Y học cổ truyền
- Tiếp tục thực hiện Quyết định 2166/QĐ-TTG của TTCP về kế hoạch của Chính phủ phát triển y dược cổ truyền đến năm 2020 và Quyết định 1976/QĐ-TTG của TTCP ngày 30/10/2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả "đề án đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện y học cổ truyền trong toàn quốc giai đoạn 2013-2025"
- Tăng cường phối hợp, chỉ đạo các cơ quan chức năng và các đơn vị có liên quan và cơ sở khám chữa bệnh kiểm tra chất lượng dược liệu trên thị trường và giám sát các hoạt động chuyên môn của các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở sản xuất dược liệu và thuốc đông y.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra hoạt động hành nghề YDCT tư nhân đặc biệt đối với các cơ sở hành nghề KCB bằng YHCT có thầy thuốc nước ngoài.
2.6. Sức khỏe bà mẹ-trẻ em
- Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu đạt các Mục tiêu phát triển thiên niên kỳ 1, 4, 5 vào năm 2015. Rà soát, cập nhật, xây dựng bổ sung những chính sách, quy định, chương trình, tài liệu đào tạo liên quan đến công tác CSSK sinh sản, đặc biệt ưu tiên cho công tác làm mẹ an toàn và triển khai đơn nguyên/góc sơ sinh ở các tuyến.
- Tổ chức và hướng dẫn các địa phương triển khai mở rộng đào tạo nâng cao năng lực hồi sức cấp cứu sản khoa, sơ sinh cho các cơ sở cung cấp dịch vụ đỡ đẻ. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tử vong mẹ ở các tuyến. Rà soát, củng cố và tăng cường đào tạo mạng lưới cô đỡ thôn bản tại vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn và còn tồn tại các tập quán lạc hậu trong sinh đẻ.
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa tại các cơ sở khám chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa (kể cả cơ sở y tế tư nhân).
2.7. Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
- Thực hiện linh hoạt các giải pháp nhằm bảo đảm mức sinh thấp, hợp lý và giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Sớm đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách để tận dụng giai đoạn "dân số vàng", thích ứng với "già hóa dân số".
- Củng cố tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ: Thực hiện việc sắp xếp, củng cố, ổn định tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ở Trung ương theo Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên trách làm công tác DS-KHHGĐ ở địa phương.
- Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện việc vi phạm về tuyên truyền phổ biến các phương pháp tạo giới tính thai nhi và siêu âm chọn giới tính khi sinh dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại các tỉnh, thành phố. Kiểm tra chuyên đề đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; kiểm tra thường xuyên việc trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại các tỉnh, thành phố.
2.8. Y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Hoàn thiện và trình Bộ Chính trị phê duyệt Nghị quyết và Đề án Tăng cường y tế cơ sở trong tình hình mới; xây dựng các kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi Nghị quyết và Đề án được phê duyệt.
- Kiện toàn tổ chức y tế tại tuyến huyện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BYT ngày 25/4/2008 của liên Bộ Nội vụ - Y tế. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.
- Từng bước củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở về tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ và cơ chế hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, đẩy mạnh việc thực hiện Đề án bác sỹ gia đình để rút kinh nghiệm và triển khai rộng rãi từ 2015-2016.
2.9. Công tác hợp tác quốc tế
- Tăng cường công tác điều phối, kêu gọi và vận động viện trợ cho ngành y tế, thúc đẩy các hợp tác song phương và đa phương, triển khai các hiệp định đã ký kết. Tiếp tục kiện toàn mạng lưới hợp tác quốc tế của ngành, tăng cường công tác HTQT của các đơn vị trực thuộc Bộ, gắn kết giữa TƯ và địa phương.
- Tổ chức các hoạt động đối ngoại quan trọng như Chuẩn bị và chủ trì Hội nghị Bộ trưởng Y tế ASEAN, ASEAN+1, ASEAN+3 tại Việt Nam năm 2014, Cuộc họp các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y tế năm 2014, chuẩn bị cho Lãnh đạo Bộ dự Đại hội đồng Y tế thế giới tháng 5/2014, tham dự Hội nghị WHO khu vực Tây Thái Bình Dương vào tháng 9/2014 và tổ chức các chuyến thăm chính thức của Lãnh đạo Bộ cũng như tham dự Hội nghị thượng đỉnh Y tế thế giới tại một số nước.
3. Đào tạo, phát triển nhân lực
- Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (kể cả các cơ sở đào tạo ngoài công lập), đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luân phiên cán bộ chuyên môn y tế để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho tuyến dưới. Tập trung thực hiện tốt công tác giáo dục nâng cao y đức và trách nhiệm của cán bộ y tế.
- Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo thông qua các hoạt động: giám sát thường xuyên; kiểm định chất lượng đào tạo; xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành và các trình độ đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin; phối kết hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công tác chỉ đạo và quản lý chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế.
- Nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế; tăng chỉ tiêu tuyển sinh 5-10% so với năm 2013; có giải pháp hiệu quả đào tạo nhân lực y tế cho các vùng khó khăn, bệnh viện vệ tinh và một số chuyên ngành ưu tiên. Từng bước chuyển đổi đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ trong các cơ sở đào tạo nhân lực y tế; tăng cường đào tạo liên tục và đào tạo tiền hành nghề.
- Nâng cao năng lực, vai trò của Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp Bộ và Hội đồng đạo đức cấp cơ sở. Tăng cường và hoàn thiện tính độc lập của Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học đáp ứng các yêu cầu của Tổ chức y tế thế giới.
4. Dược, trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng
4.1. Quản lý Dược
- Đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác dự phòng và điều trị, triển khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc. Đẩy mạnh triển khai các giải pháp để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, từng bước giảm việc lạm dụng thuốc trong điều trị ở các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân.
- Xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp dược, phát triển dược liệu và thuốc đông y. Đẩy mạnh phát triển Đông dược và dược liệu. Tăng cường quản lý nguồn gốc và chất lượng đông dược và dược liệu tại các cơ sở sản xuất và cung ứng. Đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt dùng thuốc Việt". Xây dựng Kế hoạch hành động triển khai Chiến lược phát triển ngành Dược.
- Chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt việc đấu thầu mua thuốc theo quy định góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường. Triển khai thực hiện Thông tư 36 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01và Thông tư 37 sửa đổi, bổ sung Thông tư 11 về đấu thầu thuốc đảm bảo cả hai yếu tố chất lượng và giá thuốc. Tiếp tục giữ vững thị trường dược phẩm được ổn định và phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ tăng giá thuốc luôn thấp hơn tỷ lệ tăng giá CPI nói chung.
4.2. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
- Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý trang thiết bị y tế và các Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định đáp ứng thực tiễn nhu cầu phát triển của lĩnh vực TTBYT. Tiếp tục xây dựng và trình phê duyệt Tiêu chuẩn Việt Nam và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế.
- Xây dựng kế hoạch, nhu cầu sử dụng cán bộ kỹ thuật TTBYT, mạng lưới các cơ sở đào tạo, chính sách thu hút và bố trí công tác, hỗ trợ phụ cấp đặc thù cho các cán bộ làm công tác về TTBYT tại các bệnh viện, đơn vị y tế, nhất là các cơ sở tuyến dưới, vùng khó khăn.
- Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn TTBYT, hệ thống dịch vụ kỹ thuật TTBYT. Đề xuất chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất TTBYT trong nước, đặc biệt khuyến khích các đơn vị liên doanh, liên kết, vốn đầu tư nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn lực và chuyển giao công nghệ để phát triển công nghiệp sản xuất trong nước.
- Quan tâm công tác quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả các TTBYT đã được đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập với khu vực và thế giới trong lĩnh vực TTBYT.
- Tập trung để đẩy mạnh việc thực hiện một số Dự án trọng điểm như: Hoàn thành cơ sở Tân Triều của BV K; Bệnh viện Nhi TW; Dự án Trung tâm Ung bướu và tim mạch trẻ em, khoa khám bệnh thuộc Bệnh viện Bạch Mai; Dự án Trung tâm ung bướu, khoa khám bệnh thuộc Bệnh viện Chợ Rẫy; đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án Trung tâm Ung bướu của các bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế tại Uông Bí, Thái Nguyên, Dự án Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW, các Dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ theo Quyết định 47 và 930
Tập trung triển khai Nghị định 85 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, trong đó tập trung vào:
- Xây dựng và ban hành khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí để áp dụng cho các bệnh viện có khả năng thu, có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; sửa đổi, bổ sung các quy định về xã hội hóa, liên doanh, liên kết trong bệnh viện công cho phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước xây dựng và thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình tính đúng tính đủ chi phí của Nghị định 85 và Nghị quyết của Quốc hội;
- Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách Nhà nước cho các cơ sở y tế theo hiệu quả hoạt động và kết quả đầu ra; đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế. Xây dựng và ban hành cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ sở y tế dự phòng, các lĩnh vực như kiểm nghiệm, kiểm định, dân số/KHHGĐ, truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Bảo đảm đủ kinh phí để mua, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người nghèo, người thuộc diện chính sách và bảo trợ xã hội, từng bước chuyển phần ngân sách cấp cho các bệnh viện sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ mua thẻ BHYT, tăng tỷ lệ bao phủ BHYT để giảm bớt gánh nặng tài chính của người dân khi đi khám, chữa bệnh.
Về BHYT: Tập trung thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Bảo hiểm xã hội- Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; hoàn thành dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để trình Quốc hội xem xét; thực hiện Đề án "Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020".
- Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hệ thống thông tin thống kê y tế. Triển khai Đề án đổi mới đồng bộ Hệ thống chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Y tế. Kiện toàn bộ máy làm công tác thống kê, tăng cường tập huấn thống kê cho các cán bộ đang làm công tác thống kê.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý và truyền tin. Xây dựng phần mềm báo cáo tổng hợp trực tuyến. Tăng cường phổ biến số liệu y tế thông qua trang web thống kê, các ấn phẩm thống kê ( niên giám thống kê, tóm tắt niên giám, phân tích chuyên đề...).
- Triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin y tế năm 2014: Tiếp tục dự án Bệnh án điện tử và quản lý hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2011-2014, dự án thí điểm áp dụng thẻ bảo hiểm y tế điện tử trong quản lý bệnh nhân bảo hiểm y tế, tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính; Xây dựng thông tư hướng dẫn điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng; Hướng dẫn chi tiết một số tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin y tế; Quy định về sử dụng chữ ký số trong ngành y tế; Xây dựng kiến trúc tổng thể y tế điện tử ngành y tế cho một số lĩnh vực; Hướng dẫn về kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin y tế; Xây dựng danh mục dùng chung sử dụng trong y tế điện tử.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn liên quan đến mã an sinh xã hội, các chuẩn công nghệ thông tin y tế.
II. THỜI ĐIỂM VÀ CÁC CHỦ ĐỀ CẦN TẬP TRUNG TRUYỀN THÔNG
TT | CHỦ ĐỀ | THỜI ĐIỂM |
1. | Tháng hành động về chất lượng an toàn thực phẩm | 15/01 - 15/02 |
2. | Ngày Thầy thuốc Việt Nam | 27/02 |
3. | Tuần lễ An toàn vệ sinh lao động | 15 - 21/3 |
4. | Ngày Quốc tế Hạnh phúc | 20/3 |
5. | Ngày nước sạch Thế giới | 22/3 |
6. | Ngày Thế giới phòng chống lao | 24/3 |
7. | Ngày sức khoẻ Thế giới | 07/4 |
8. | Ngày hiến máu nhân đạo | 07/4 |
9. | Ngày hen toàn cầu | tuần 1 tháng 5 |
10. | Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường | 12 - 17/5 |
11. | Ngày Thế giới phòng chống thuốc lá | 31/5 |
12. | Ngày vi chất dinh dưỡng | 01 - 02/6 |
13. | Ngày môi trường Thế giới | 05/6 |
14. | Ngày tôn vinh người hiến máu | 14/6 |
15. | Ngày toàn dân phòng, chống ma tuý | 26/6 |
16. | Ngày Gia đình Việt Nam | 28/6 |
17. | Ngày bảo hiểm y tế Việt Nam | 01/7 |
18. | Ngày Vệ sinh yêu nước - Nâng cao sức khoẻ nhân dân | 02/7 |
19. | Ngày dân số Thế giới | 11/7 |
20. | Ngày Thương binh liệt sỹ | 27/7 |
21. | Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ | 01 - 07/8 |
22. | Ngày vì nạn nhân chất độc da cam | 10/8 |
23. | Ngày phòng ngừa tự tử | 10/9 |
24. | Ngày tim mạch Thế giới | 27/9 |
25. | Ngày quốc tế người cao tuôi | 01/10 |
26. | Ngày sức khoẻ tâm thần Thế Giới | 10/10 |
27. | Ngày Thị giác Thế giới | 10/10 |
28. | Ngày Lương thực Thế giới | 16/10 |
29. | Ngày vì người nghèo | 17/10 |
30. | Ngày toàn dân mua và sử dụng muối i ốt | 01/11 |
31. | Ngày Thế giới phòng chống đái tháo đường | 14/11 |
32. | Ngày Thế giới phòng chống AIDS và tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS | 01/12 |
33. | Ngày Dân số Việt Nam và tháng hành động quốc gia dân số | 26/12 |
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHO CÁC SỞ Y TẾ TỈNH/THÀNH PHỐ
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NĂM 2013 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2014
Đặc điểm tình hình: đặc điểm chung của địa phương và ngành y tế, công tác Truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2013
Phần I. Kết quả thực hiện công tác TTGDSK năm 2013
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Về văn bản chỉ đạo, điều hành: những văn bản tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương ban hành trong năm 2013; văn bản chỉ đạo, điều hành của Sở Y tế liên quan đến TTGDSK;
- Về giao chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện hoạt động TTGDSK năm 2013: nêu rõ tên văn bản, các chỉ tiêu được giao…;
- Về tổ chức mạng lưới TTGDSK tỉnh/thành phố: nêu rõ cơ cấu tổ chức và số lượng cán bộ tại mỗi tuyến:
+ Tuyến tỉnh: Sở Y tế đã phân công đơn vị và cán bộ đầu mối quản lý nhà nước về TTGDSK chưa (giao phòng nào? cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm? Thời điểm giao?). Tổ chức bộ máy Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh/thành phố. Bộ phận TTGDSK trong các đơn vị trực thuộc Sở Y tế (như các trung tâm y tế, bệnh viện, Chi cục…).
+ Tuyến huyện: phòng/khoa, cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm tại các Trung tâm Y tế, bệnh viện huyện…
+ Tuyến xã: cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm TTGDSK tại Trạm Y tế xã;
- Về đầu tư nguồn lực cho công tác TTGDSK:
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động TTGDSK tại địa phương và Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh/thành phố: tình trạng hiện có, năm 2013 có xây mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc, bổ sung trang thiết bị TTGDSK không? Nếu có ghi cụ thể và nêu rõ nguồn kinh phí.
+ Phân bổ và sử dụng kinh phí cho hoạt động TTGDSK, trong đó nêu rõ nguồn kinh phí Trung ương (từ các CTMTQG), địa phương hoặc nguồn chương trình, dự án khác;
- Về cơ chế điều phối thực hiện các hoạt động TTGDSK giữa các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) do ngành y tế quản lý (04 CTMTQG do ngành y tế quản lý bao gồm: Dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình thuộc CTMTQG y tế; CTMTQG An toàn thực phẩm; CTMTQG phòng, chống HIV/AIDS; CTMTQG Dân số-KHHGĐ): sự phối hợp giữa Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh/thành phố và các đơn vị chuyên môn thực hiện các CTMTQG.
2. Kết quả hoạt động công tác tuyên truyền về hoạt động ngành y tế tại địa phương
- Về cung cấp thông tin cho báo chí: các hoạt động triển khai thực hiện Quyết định 25/2013/QĐ-TTg của Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Quy định của địa phương về chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Về phối hợp các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền kết quả hoạt động của ngành y tế địa phương, trong đó lưu ý kết quả tuyên truyền về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, các chương trình dự án chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, nâng cao đạo đức chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ y tế, thiết lập và hoạt động đường dây nóng…
3. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn TTGDSK
- Kết quả thực hiện công tác TTGDSK của toàn tỉnh/thành phố năm 2013 tại các tuyến, có so sánh với kế hoạch giao và kết quả thực hiện năm trước, bao gồm hoạt động TTGDSK trong các lĩnh vực công tác của Sở Y tế như: công tác khám chữa bệnh, quản lý dược, Y tế dự phòng, An toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, dân số- kế hoạch hóa gia đình và các lĩnh vực khác.
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn của Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh/thành phố theo bảng điểm của Trung tâm Truyền thông GDSK Trung ương ban hành.
- Kết quả hoạt động TTGDSK của 04 CTMTQG do ngành y tế quản lý, các dự án, chương trình khác (nếu có).
4. Công tác phối hợp ngành Y tế với các ban, ngành, đoàn thể địa phương trong tổ chức thực hiện công tác TTGDSK: các chương trình phối hợp, thỏa thuận hợp tác, kế hoạch phối hợp…đã ký kết và triển khai thực hiện, các kết quả phối hợp cụ thể.
5. Đánh giá, nhận xét chung
- Các kết quả đạt được về TTGDSK năm 2013
- Thuận lợi, khó khăn, tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện công tác TTGDSK tại địa phương.
Phần II. Phương hướng công tác TTGDSK năm 2014
1. Mục tiêu
2. Các nhiệm vụ trọng tâm, nội dung hoạt động
3. Giải pháp thực hiện.
Phần III. Đề xuất, kiến nghị của địa phương với Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để nâng cao hiệu quả công tác TTGDSK
- 1Quyết định 156/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Dược 2005
- 3Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân năm 2003
- 5Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2166/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế do Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 11Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 12Quyết định 17/2013/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật đấu thầu 2013
- 16Quyết định 1827/QĐ-BYT năm 2011 phê duyệt “Chương trình hành động Truyền thông giáo dục sức khỏe giai đoạn 2011 - 2015” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Hướng dẫn 1018/BYT-TT-KT triển khai hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014 của Bộ y tế
- Số hiệu: 1018/BYT-TT-KT
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/03/2014
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Thanh Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định