HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/HĐĐXTW | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG
VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 1012/2007/QĐ-CTN NGÀY 02 THÁNG 09 NĂM 2007 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2007
Thực hiện Quyết định số 1012/2007/QĐ-CTN ngày 02 tháng 9 năm 2007 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2007, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2007 như sau:
1. Phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam do Bộ Cộng an và Bộ Quốc phòng quản lý;
2. Người bị kết án phạt tù đang được hoãn chấp hành hình phạt tù;
3. Người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Các đối tượng trên phải có đơn xin được đặc xá và cam kết không vi phạm pháp luật sau khi được đặc xá (đơn làm theo mẫu).
B. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT ĐẶC XÁ
1. Tính thời gian để xét đặc xá
Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2007 tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2007.
Thời gian đã thực sự chấp hành hình phạt tù là thời gian người đó bị bắt giữ, bị tạm giam và chấp hành hình phạt tù trong trại tạm giam, trại giam, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Thời gian được giảm thời hạn chấp hành hình phạt từ (nếu có) được tính để trừ vào thời hạn tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kế án 10 (mười) năm tù, bị bắt ngày 30 tháng 9 năm 2000. Như vậy, tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2007 Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 07 (bảy) năm, đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù 03 lần, tổng cộng là 02 (hai) năm, thì thời hạn tù còn lại là 01 (một) năm.
2. Điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù
Phạm nhân đã thực sự chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam ít nhất được ½ (một phần hai) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn: 14 (mười bốn) năm đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn 20 (hai mươi) năm (theo Bộ luật Hình sự năm 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự đã được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997).
3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thi đua chấp hành hình phạt tù
Phạm nhân chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động cải tạo, trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ khá trở lên; khi được đặc xá không làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội. Cụ thể như sau:
a) Phạm nhân bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống 20 (hai mươi) năm, phải có ít nhất 4 (bốn) năm (2003, 2004, 2005, 2006), 6 tháng đầu năm và quý III năm 2007 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
b) Phạm nhân bị phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 3 năm (2004, 2005, 2006),6 tháng đầu và qúy III năm 2007 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
c) Phạm nhân bị phạt tù trên 7 (bảy) năm đến 15 (mười lăm) năm, phải có ít nhất 2 năm (2005, 2006), 6 tháng đầu năm và quý III năm 2007 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
d) Phạm nhân bị phạt tù trên 3 (ba) năm đến 7 (bảy) năm, phải có ít nhất năm 2006, 6 tháng đầu năm và quý III năm 2007 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
đ) Phạm nhân bị phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống, nếu đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì phải có ít nhất 6 tháng đầu năm và quý III năm 2007 được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt; nếu chưa đủ điều kiện xếp loại cải tạo thì quá trình chấp hành hình phạt tù ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, nội quy trại giam, trại tạm giam và được đánh giá cải tạo tốt.
e) Những phạm nhân do quá trình điều tra, truy tố, xét xử kéo dài, nếu thiếu kỳ xếp loại theo quy định trên thì trong quá trình ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại giam, trại tạm giam và được đánh giá cải tạo tốt.
(Theo Quyết định số 1269/2002/QĐ-BCA(V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành 4 tiêu chuẩn thi đua chấp hành hình phạt tù và quy định xếp loại thi đua chấp hành hình phạt tù, định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4 loại: Tốt, khá, trung bình, kém. Thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02; quý II và 6 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5; quý III vào ngày 25 tháng 8; quý IV, 6 tháng cuối năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, và theo Quyết định số 251/2003/QĐ-BQP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành tiêu chuẩn thi đua và xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù trong các trại giam, trại tam giam quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý).
g) Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 8 năm 2007 đến ngày họp của Hội đồng xét để đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam.
h) Những phạm nhân đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù năm 2007, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì vẫn được đề nghị đặc xá.
4. Các trường hợp có tình tiết đặc biệt
Những phạm nhân có một trong những tiêu chuẩn sau đây thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1012/2007/QĐ-CTN ngày 02 tháng 9 năm 2007 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2007 thì thời gian đã chấp hành hình phạt tù ít nhất được 1/3 (một phần ba) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 12 (mười hai) năm đối với hình phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn 20 năm (theo Bộ luật Hình sự năm 1985 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997) bao gồm:
a) Phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù là người đã giúp trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan điều tra phát hiện tội phạm hoặc bắt được phạm nhân trốn khỏi nơi giam; đã cứu được tính mạng người khác trong tình thế hiểm nghèo; đã tích cực cứu được tài sản có giá trị lớn (hàng chục triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn (không áp dụng cho những phạm nhân lập công trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử).
b) Phạm nhân là thương binh; bệnh binh; là người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lao động; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Huân chương; Huy chương kháng chiến; các danh hiệu “Dũng sĩ” trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
c) Phạm nhân có một trong những người sau đây là liệt sĩ: Bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị, em ruột hoặc bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp.
d) Phạm nhân là con đẻ, con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hoặc là thành viên của gia đình (chồng, vợ, con) được Chủ tịch nước, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Chủ tịch Mặt trận giải phóng Miền Nam Việt Nam tặng bằng “Gia đình có công với nước”
đ) Phạm nhân quá già yếu là người 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh viên (phải có bản sao bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên).
e) Phạm nhân đang mắt một trong các bệnh hiểm nghèo là bị một trong các bệnh như: ung thư, bại liệt, lao nặng, xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên có kết luận của Hội đồng giám định y khoa và bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên kết luận đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Các tài liệu chứng minh phạm nhân bị bệnh chỉ chó giá trị trong thời gian 6 (sáu) tháng tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá.
g) Phạm nhân khi phạm tội là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi).
h) Phạm nhân có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn là người lao động duy nhất trong gia đình mà hiện nay gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, thuộc diện hộ nghèo hoặc không còn tài sản gì đáng kể; có bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc (nếu gia đình còn có người khác đã đủ 16 tuổi trở lên có khả năng chăm sóc người ốm, kể cả trường hợp người đó không ở chung trong gia đình, thì không được coi là không có người chăm sóc). Những trường hợp này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.
i) Nữ phạm nhân đang có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 (ba mươi sáu) tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam.
k) Phạm nhân bị phạt tù về “các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” (Chương XVI Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc “các tội phạm về chức vụ” (Chương XXI Bộ luật Hình sự năm 1999) không bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; không phải bồi thường dân sự, nộp án phí dân sự, tiền truy thu... hoặc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, đã thực hiện đầy đủ các khoản án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu và phần bồi thường thiệt hại về dân sự.
1. Người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công giúp cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã tích cực cứu được tài sản lớn (hàng chục triệu trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai hỏa hoạn. Những trường hợp này phải có Bản tường trình của người lập công và xác nhận lập công của cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (không áp dụng cho những người lập công trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử).
2. Người quá già yếu là người 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh viện, bệnh xá (phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên). Những người này thực sự không còn nguy hiểm cho xã hội mới được đề nghị xét đặc xá.
3. Người đang ốm đau kéo dài hoặc mắc một trong các bệnh hiểm nghèo là người bị một trong các bệnh: ưng thư; bại liệt, lao nặng; xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên hoặc bị các bệnh khác mà thường xuyên phải nằm bệnh viện, bệnh xá, không lao động được, không phục vụ được cho bản thân, không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, phải có Giám định y khoa và bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người ở vùng sâu, vùng xa không thể giám định được thì phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên. Người nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên kết luận nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.
4. Các tài liệu chứng minh tình trạnh sức khỏe của người bệnh quy định tại điểm 2, điểm 3 mục này chi có giá trị trong thời gian 6 (sáu) tháng tính đến ngày lập hồ sơ đề nghị đặc xá.
1. Phạm nhân, người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành phạt tù bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc phải nộp bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu... phải thực hiện xong và có đầy đủ tài liệu chứng minh mới được xem xét, đề nghị đặc xá.
2. Phạm nhân, người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù, người đang đươc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, phải nộp án phí hình sự, án phí dân sự, bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của mình gây ra nhưng chưa thực hiện hoặc mới thực hiện được một phần mà được Toà án quyết định miễn thực hiện thì được coi là đã thực hiện xong.
3. Phạm nhân, người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự cho người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại nhưng chưa thực hiện hoặc mới thực hiện được một phần mà bên bị hại có văn bản đồng ý xoá nợ, không yêu cầu thực hiện nữa, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú và cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận, thì được coi là đã thực hiện xong.
4. Các trại giam, trại tạm giam không được trực tiếp thu tiền của phạm nhân và thân nhân phạm nhân nộp để thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ đã nêu tại điểm 1 Mục này, nhưng phải thực hiện tốt công tác vận động, hướng dẫn và tạo điều kiện cho phạm nhân liên lạc với thân nhân, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, nộp tiền truy thu...
5. Người được đề nghị đặc xá nếu có hình phạt bổ sung khác như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú, quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất phải viết cam kết sau khi được đặc xá tiếp tục thực hiện đầy đủ theo bản án, quyết định của Toà án.
IV. ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC.
1. Những phạm nhân mang quốc tịch nước ngoài có đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoặc những phạm nhân thuộc trường hợp đặc biệt khác do Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương yêu cầu lập hồ sơ, thì Hội đồng xét đề nghị đặc xá của các trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt từng trường hợp và trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Người nước ngoài đang được hoãn chấp hành hình phạt tù có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét đặc xá, thì Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá như những người khác.
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI XÉT ĐẶC XÁ
1. Những trường hợp cần xem xét chặt chẽ
a) Phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia.
b) Phạm nhân phạm tội giết người; cướp có tổ chức; cướp có vũ khí; lừa đảo; hiếp dâm trẻ em; cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ hoặc băng, ổ, nhóm thanh toán lẫn nhau.
c) Đã có 1 tiền án; thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại trên 5 năm.
d) Phạm các tội về ma túy; đối tượng chủ mưu, cầm đầu trong các vụ án mà dư luận xã hội quan tâm.
2. Các trường hợp không lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá
a) Phạm nhân phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiệm trọng về an ninh tổ quốc.
b) Phạm nhân bị kết án tù chung thân chưa được giảm xuống tù có thời hạn.
c) Phạm nhân phạm các tội về ma túy mà thời hạn tù còn lại trên 01 (một) năm.
d) Phạm nhân đồng thời phạm hai tội: giết người và cướp; giết người và hiếp dâm; cướp và hiếp dâm.
đ) Phạm nhân có hai tiền án trở lên.
e) Phạm nhân có một tiền án hoặc đã bị áp dụng biện pháp xủ lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục mà phạm các tội: về ma túy; giết người; cướp có vũ khí (theo tiết d khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999); cướp có tổ chức (theo tiết a khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999); cướp giật; cưỡng đoạt tài sản; gây rối trật tự công cộng; trộm cắp; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; hiếp dâm; hiếp dâm trẻ em; chống người thi hành công vụ; cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ hoặc băng, ổ, nhóm thanh toán lẫn nhau.
g) Phạm nhân bị kết án phạt tù trên bảy năm về các tội: Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả; làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác; mua, bán phụ nữ; mua bán trẻ em; hiếp dâm trẻ em; cướp có vũ khí; cướp có tổ chức; cướp giật; lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
h) Phạm nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm 2 mục I phần B có thời hạn tù còn lại trên 10 (mười) năm hoặc thuộc đối tượng quy định tại điểm 4 mục I phần B Hướng dẫn này, có thời hạn tù còn lại trên 15 (mươi lăm) năm.
i) Phạm nhân, người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các trường hợp sau: đang có kháng nghị, kháng cáo theo trình tự điều tra, truy tố, xét xử lại theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hành sự về tội khác; đã từng được hưởng đặc xá; bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra mà chưa thực hiện xong; có căn cứ khẳng định là sử dụng trái phép các chất ma túy (căn cứ khẳng định là sử dụng trái phép các chất ma túy là: các tài liệu có trong hồ sơ cải tạo của phạm nhân thể hiện người đã sử dụng trái phép chất ma túy (bản án, sơ yếu lý lịch, bản tự khai, kết luận của các cơ quan y tế và các tài liệu khác); văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú tại địa phương sử dụng trái phép chất ma túy).
C. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
I. HỒ SƠ XÉT ĐẶC XÁ CỦA PHẠM NHÂN, BAO GỒM CÁC TÀI LIỆU SAU
3. Các loại giấy chứng nhận của người được xét đặc xá có tình tiết đặc biệt gồm:
a) Kết luật của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên đối với phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế huyện trở lên kết luận đã chuyển sang giai đoạn AIDS;
b) Bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với phạm nhân trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện;
c) Bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương, Huy chương, danh hiệu “Dũng sĩ”, bằng “Gia đình có công với nước”, Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh, con “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” có xác nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp có thân nhân là liệt sĩ phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là liệt sĩ được của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận.
d) Những phạm nhân thuộc diện gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải có đơn trình bày rõ hoàn cảnh (nêu cụ thể từng thành viên của gia đình gồm: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con, anh, chị, em ruột) được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân cư trú xác nhận.
đ) Tài liệu chứng minh đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án; Giấy đồng ý xoá nợ của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú và cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận.
e) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án xác nhận phạm nhân lúc phạm tội là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi).
g) Đối với các trường hợp phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù phải có đầy đủ các giấy tờ sau: bản tường trình về lập công của phạm nhân; xác nhận lập công và đề nghị khen thưởng cho phạm nhân của cán bộ trại giam, trại tam giam hoặc cơ quan điều tra sử dụng phạm nhân; quyết định khen thưởng của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền.
h) Giám thị trại giam, trại tạm giam được sao y bản chính những văn bản như: bản án, bệnh án, kết luận giám định y khoa, các loại chứng từ xác nhận việc thực hiện hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu và các tài liệu khác liên quan đến quá trình chấp hành hình phạt tù của phạm nhân. Khi trình hồ sơ đặc xá để Tổ chuyên viên Liên ngành thẩm định phải mang theo bản chính những tài liệu này.
2. Bản sao bản án đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
4. Các loại giấy chứng nhận kèm theo, gồm:
a) Các loại giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, nộp án phí hình sự, án phí dân sự, tiền truy thu của người đang được hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
b) Bản sao Giám định y khoa và bản sao Bệnh án của Bênh viện cấp tỉnh đối với trường hợp bị bệnh hiểm nghèo. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên.
c) Phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án kết luận đã chuyển sang giai đoạn AIDS của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với người bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS.
d) Bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên đối với người trên 60 tuổi thường xuyên ốm đau.
đ) Giấy xác nhận lập công của cơ quan, đơn vị hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó lập công.
Các loại giấy tờ trên phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
III. TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
Riêng trường hợp người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo điểm a khoản 1 Điều 61, 62 của Bộ luật Hình sự và điểm a khoản 1 Điều 262 Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi năm 2003), thì Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện nơi người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang cư trú xem xét, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì lập hồ sơ gửi về Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét duyệt, đề nghị.
4. Trình tự tiến hành xét đề nghị đặc xá:
a) Hội đồng xét đặc xá của trại giam, trạm tạm giam xét đề nghị đặc xác cho phạm nhân trên cơ sở hồ sơ và danh sách được tập thể đội phạm nhân bình xét, bỏ phiếu kín giới thiệu, quản giáo phụ trách đội tổng hợp đề nghị.
b) Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân của phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam do Công an cấp tỉnh quản lý, người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại địa phương.
c) Tổ chuyên viên liên ngành của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương gồm chuyên viên của Tòa án nhân dân tối cao. Viện kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an làm Tổ trưởng, trực tiếp đến các địa phương, các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ công an, Bộ Quốc phòng kiểm tra và thẩm định hồ sơ đề nghị xét đặc xá.
d) Các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương thành lập tổ chuyên viên giúp việc do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục làm Tổ trưởng có nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm định, phát hiện những sai sót, lỗi kỹ thuật trong hồ sơ đề nghị xét đặc xá để thông báo kịp thời cho cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương biết và chỉnh lý trước khi thông qua Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt. Những trường hợp không nhất trí đề nghị đặc xá phải có danh sách trích ngang, ghi rõ số thứ tự và lý do không đề nghị cho hưởng đặc xá.
đ) Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương họp xét duyệt, tổng hợp danh sách người đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
IV. QUẢN LÝ TÀI LIỆU, HỒ SƠ, DANH SÁCH VÀ SỐ LIỆU NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC XÁ
Cán bộ của các Bộ, Ban, ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý, sử dụng hồ sơ và danh sách người được đề nghị đặc xá theo chế độ “Mật”. Những cán bộ nào vi phạm phải xử lý theo pháp luật, đồng thời Thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương hoặc lãnh đạo địa phương phải chịu trách nhiệm.
Trường hợp làm sai lệch tài liệu trong hồ sơ đề nghị đặc xá thì cán bộ lập hồ sơ và Thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ phải chịu trách nhiệm. Nếu để xảy ra hậu quả đặc xá người người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoặc không đặc xá đối với người đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì cá nhân và Thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, BAN, NGÀNH
1. Bộ Công an là cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, các trại giam, trại tạm giam triển khai thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2007 và Hướng dẫn của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
b) Quyết định thành lập các Tổ chuyên viên liên ngành, quy định lề lối làm việc của Tổ chuyên viên liên ngành và chỉ đạo các tổ chuyên viên liên ngành nghiên cứu, kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ, danh sách các đối tượng được đề nghị xét đặc xá để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
c) Bố trí chương trình, thời gian và chuẩn bị nội dung, tài liệu, hồ sơ trình tại các cuộc họp Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;
d) Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác đặc xá trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương quyết định;
đ) Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;
e) Khi được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương ủy quyền, ủy viên Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương được triệu tập cuộc họp để lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng về những vấn đề khẩn cấp và chỉ đạo, giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2007.
g) Đối với những người đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt, đề nghị đặc xá hoặc đã có quyết định đặc xá mà chết trước khi công bố thì Ủy viên Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương đưa ra khỏi danh sách đặc xá, sau đó báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước biết. Đối với những người đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương đề nghị đặc xá mà có dấu hiệu nghi vấn không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có đơn kháng cáo, quyết định kháng cáo, kháng nghị hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế, Nội quy trại giam, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương kịp thời báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước đưa khỏi danh sách đề nghị đặc xá, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương. Trường hợp tương tự như đã nêu mà đã có quyết định đặc xá của Chủ tịch nước nhưng chưa công bố, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương quyết định dừng ngay việc thi hành và chỉ đạo, kiểm tra làm rõ, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và Chủ tịch nước;
h) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về công tác đặc xá cho các đơn vị, địa phương và chuyên viên các Bộ, Ban, Ngành;
i) Chỉ đạo việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá ở các Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh, Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam; chỉ đạo việc kiểm tra, thẩm định của các tổ chuyên viên liên ngành;
k) Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân phạm nhân nộp tiền thi hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, tiền truy thu, án phí hình sự, án phí dân sự hoặc bồi thường dân sự cho cơ quan thi hành án dân sự;
l) Ban hành các biểu mẫu: phiếu xét đặc xá, danh sách người được xét đặc xá, thống kê phân tích số người được xét đặc xá, đơn xin đặc xá và cam kết không vi phạm pháp luật sau khi đặc xá;
m) Hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách người được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nuớc quyết định, gồm dự thảo tờ trình và 06 bộ danh sách người được đề nghị đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);
n) Thông báo cho Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh biết và chuyển danh sách người được đặc xá tha tù về cư trú theo từng quận, huyện thuộc địa phương;
o) Chỉ đạo, tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù cho phạm nhân trong các trại giam và trại tạm giam theo nghi lễ nghiệm trọng;
p) Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức tha tù cho số phạm nhân có quốc tịch nước ngoài được Chủ tịch nước quyết định đặc xá tha tù;
q) Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đặc xá; trả lời bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có đơn khiếu nại về trường hợp không được đặc xá theo đúng lý do mà Thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nêu ra;
r) Chủ trì, phối hợp với Bộ ngoại giao, Bộ thông tin và truyền thông, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung ương lập kế hoạch họp báo, tuyên truyền, giới thiệu nội dung Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và những nội dung cần tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác đặc xá năm 2007;
t) Tổng kết công tác đặc xá năm 2007;
u) Hướng dẫn Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh, Hội đồng xét đề nghị đặc xá các trại giam, trại tạm giam, tiến hành xét khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác đặc xá; tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Trung ương quyết định khen thưởng;
v) Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban thi đua – Khen thưởng Trung ương đề xuất Chủ tịch nước, Chính phủ khen thưởng cho những tập thể cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác đặc xá;
x) Làm các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Đặc xá Trung ương giao.
a) Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ quốc phòng quản lý, hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân của họ nộp tiền thi hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, tiền truy thu, án phí hình sự, án phí dân sự hoặc bồi thường dân sự;
b) Sau khi Tổ chuyên viên liên ngành của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương kiểm tra, thẩm định xong số hồ sơ đề nghị đặc xá của Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo công tác đặc xá Bộ quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách về cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương (Bộ Công an) để tổng hợp trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt;
c) Tổ chức lễ công bố đặc xá tha tù theo Quyết định của Chủ tịch nước ở các trại giam, trại tạm giam do Bộ quốc phòng quản lý.
Ngay sau khi có Quyết định của Chủ tịch nước, làm thủ tục chuyển cho cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương 02 bản Quyết định cùng 02 bộ danh sách người được đặc xá để kịp thời tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước theo đúng quy định.
Chủ trì phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Bộ ngoại giao, Văn phòng Chính phủ tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù.
Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập danh sách, thông báo kịp thời cho cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và các trại giam, trại tạm giam biết những đối tượng đang bị kháng cáo, kháng nghị bản án đã tuyên với họ theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm lập danh sách, thông báo kịp thời cho Tòa án nhân dân tối cao và các trại giam, trại tạm giam biết những đối tượng có kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
Tổng hợp hồ sơ, danh sách người được Tổ chuyên viên liên ngành kiểm tra, thẩm định chuyển về cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
Hướng dẫn Toà án nhân dân các cấp làm các thủ tục, cấp giấy chứng nhận được đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có Quyết định của Chủ tịch nước. Đối với người nước ngoài đang được hoãn chấp hành hình phạt tù được đặc xá, Tòa án nhân dân phải phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an để làm thủ tục cho họ xuất cảnh khỏi Việt Nam.
a) Xét duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá cho những phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù ở trại tạm giam do Công an cấp tỉnh trực tiếp quản lý; những người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà địa phương đang quản lý.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng của mình cung cấp đầy đủ, kịp thời các giấy chứng nhận, xác nhận hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó, các tài liệu khác có liên quan đến phạm nhân và người đang được hoãn hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được đề nghị xét đặc xá theo yêu cầu của Tòa án nhân dân. Đồng thời phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người được hưởng đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, sớm ổn định cuộc sống.
1. Từ ngày 12 tháng 9 năm 2007 đến ngày 27 tháng 9 năm 2007, các tổ chuyên viên liên ngành đến trực tiếp các đia phương, đơn vị kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.
2. Từ ngày 20 tháng 9 năm 2007 đến ngày 30 tháng 9 năm 2007, thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nghiên cứu xem xét.
3. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2007 đến ngày 05 tháng 10 năm 2007, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương họp xét duyệt danh sách đặc xá.
4. Từ ngày 06 tháng 10 năm 2007 đến ngày 10 tháng 10 năm 2007, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước.
5 Tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước.
1. Công tác đặc xá phải được sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích theo quy định hiện hành về khen thưởng.
2. Phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác đặc xá; xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân có hành vi tiêu cực trong công tác đặc xá. Cơ quan, đơn vị xảy ra sai sót, tiêu cực, gây phiền hà trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
3. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét đặc xá phải được lập hồ sơ đề nghị đặc xá theo quy định; cá nhân, đơn vị nào để sót không lập hồ sơ đề nghị đặc xá những người thuộc diện xét đặc xá thì cá nhân và Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.
Căn cứ vào hướng dẫn này, các Bộ, Ban, ngành có liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương (qua cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Cục V26 – Bộ Công an) để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Hướng dẫn số 01/2006/HĐĐX về đặc xá năm 2006 do Hội đồng tư vấn đặc xá trung ương ban hành, để thi hành Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006
- 2Hướng dẫn 02/HĐĐX năm 2004 thi hành Quyết định 478/2004/QĐ-CTN về đặc xá năm 2004 - 2005 do Hội Đồng đặc xá Trung ương ban hành
- 3Bộ Luật Hình sự 1999
- 4Hướng dẫn 01/2000/TVĐX thi hành Quyết định 35/QĐ-CTN về đặc xá năm 2000 do Hội đồng tư vấn đặc xá trung ương ban hành
- 5Luật Đặc xá 2007
- 6Hướng dẫn 164/HĐTVĐX thực hiện Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013 do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành
- 1Hướng dẫn số 01/2006/HĐĐX về đặc xá năm 2006 do Hội đồng tư vấn đặc xá trung ương ban hành, để thi hành Quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006
- 2Hướng dẫn 02/HĐĐX năm 2004 thi hành Quyết định 478/2004/QĐ-CTN về đặc xá năm 2004 - 2005 do Hội Đồng đặc xá Trung ương ban hành
- 3Bộ Luật Hình sự 1999
- 4Hướng dẫn 01/2000/TVĐX thi hành Quyết định 35/QĐ-CTN về đặc xá năm 2000 do Hội đồng tư vấn đặc xá trung ương ban hành
- 5Luật Đặc xá 2007
- 6Hướng dẫn 164/HĐTVĐX thực hiện Quyết định 1251/2013/QĐ-CTN về đặc xá năm 2013 do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành
Hướng dẫn 08/HĐĐXTW thi hành Quyết định 1012/2007/QĐ-CTN về đặc xá năm 2007 do Hội đồng Tư vấn Đặc xá Trung ương ban hành
- Số hiệu: 08/HĐĐXTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 06/09/2007
- Nơi ban hành: Hội đồng Tư vấn Đặc xá Trung ương
- Người ký: Trương Vĩnh Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực