Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là hai Bên ký kết);
Nhằm củng cố và phát triển tình hình hữu nghị nhân dân giữa hai nước, chú ý đến sự phát triển thuận lợi mối quan hệ song phương về kinh tế, thương mại trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, phát triển vận tải hàng hóa và hành khách qua lại giữa hai nước theo đường bộ;
Thỏa thuận như sau:
Việc vận chuyển này do các doanh nghiệp vận tải của hai nước được phép thành lập theo pháp luật của nước mình và được phép thực hiện bằng phương tiện vận tải đường bộ đã được đăng ký tại Việt Nam hay Trung Quốc.
Trong Hiệp định này, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền:
- Phía CHXHCN Việt Nam là Bộ Giao thông vận tải và cơ quan được Bộ ủy quyền.
- Phía CHND Trung Hoa là Bộ Giao thông và cơ quan được Bộ ủy quyền.
2. Phương tiện vận tải đường bộ:
Đối với vận tải hàng hóa là ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc kéo theo ô tô để chở hàng hóa.
Đối với vận tải hành khách là ô tô có từ 4 chỗ ngồi trở lên (không kể ghế của lái xe) để chở hành khách và ô tô, rơ moóc để chở hành lý đi theo cùng ô tô chở khách.
Nơi chuyển tải hành khách (kể cả khách du lịch) và hành lý đặt tại thị trấn hoặc thị xã, thành phố thuộc các tỉnh biên giới.
Những vấn đề khác liên quan đến vận tải đường bộ giữa hai nước như tổ chức vận tải, hình thức vận tải, tuyến đường, giao nhận, kho bãi, xếp dỡ, chuyển tải, phí giao thông sẽ do cơ quan có thẩm quyền của hai Bên ký kết thỏa thuận.
2. Trình tự trao đổi giấy phép vận chuyển và các quy định liên quan sẽ do cơ quan có thẩm quyền của hai Bên ký kết thỏa thuận.
2. Nếu kích thước hoặc trọng lượng của phương tiện vận tải đường bộ có tải hoặc không tải, vượt qúa mức quy định hạn chế của nước đó, và khi chở hàng nguy hiểm thì doanh nghiệp vận tải phải được cơ quan có thẩm quyền Bên ký kết đó cấp giấy phép đặc biệt.
3. Nếu giấy phép đặc biệt nói ở khoản 2 trên đây quy định tuyến chạy xe thì nhất thiết phải theo đúng tuyến đã ghi trong giấy phép đó.
2. Giấy phép lái xe và các loại giấy tờ khác được quy định trong Hiệp định này phải luôn mang theo và xuất trình khi nhà chức trách yêu cầu.
- Nhiên liệu cung cấp cho động cơ của phương tiện vận tải đường bộ chứa trong két được lẵp đặt theo thiết kế mỹ thuật công nghệ và chỉ số dung lượng trong két.
- Dầu bôi trơn cần thiết để bổ sung cho động cơ trong qúa trình vận chuyển.
- Các phụ tùng và dụng cụ cần thiết để sửa chữa phương tiện vận tải trong qúa trình vận chuyển.
2. Các phụ tùng chưa sử dụng hoặc phụ tùng hư hỏng được tháo từ ô tô ra phải đưa về nước.
2. Trường hợp có tranh chấp khi áp dụng pháp luật của mỗi Bên thì sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của hai Bên ký kết thông qua thương lượng.
ĐIỀU 20
1. Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn ba năm kể từ ngày ký. Hiệu lực mặc nhiên kéo dài thêm mỗi kỳ là ba năm tiếp theo, nếu 6 tháng trước khi hết hiệu lực không có một bên nào gửi văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Hiệp định này.
2. Trong thời gian Hiệp định này có hiệu lực, nếu một trong các Bên ký kết thông qua đường ngoại giao gửi văn bản đề nghị sửa đổi Hiệp định này thì hai Bên ký kết phải hiệp thương thỏa thuận và sẽ có hiệu lực kể từ khi trao đổi văn bản.
Làm tại Hà Nội ngày 22 tháng 11 năm 1994.
Lập thành hai bản bằng tiếng Việt Nam và tiếng Trung Quốc, hai văn bản đều có giá trị pháp lý ngang nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc (1994).
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 22/11/1994
- Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Người ký: Bùi Văn Sướng, Đường Gia Triều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/1994
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực