Hệ thống pháp luật

HIỆP ĐỊNH

VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA (1992).

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là "Bên ký kết"),

Để thuận tiện cho việc giao lưu hữu nghị giữa nhân dân hai nước, phát triển quan hệ về hàng không dân dụng giữa hai nước,

Là nước tham gia "Công ước về hàng không dân dụng quốc tế" mở lấy chữ ký tại Chi-ca-gô ngày 7 tháng 12 năm 1944,

Nhằm thiết lập và khai thác các chuyến bay giữa và qua lãnh thổ hai nước,

Đã cùng nhau thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1

Trừ phi bản Hiệp định này có quy định khác đi, dùng trong bản Hiệp định này:

1. "Nhà chức trách hàng không", về phía nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện Việt Nam hoặc bất cứ cá nhân hay tổ chức nào được chỉ định để thực hiện bất cứ chức năng nào mà Bộ này hiện đang thi hành; về phía nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là Cục Hàng không dân dụng Trung Quốc hoặc bất cứ cá nhân hay tổ chức nào được chỉ định để thực hiện bất cứ chức năng nào mà Cục này hiện đang thi hành.

2. "Xí nghiệp vận tải hàng không" là bất cứ xí nghiệp vận tải hàng không nào được cung cấp hoặc khai thác các chuyến bay quốc tế.

3. "Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định " là xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định và được phép căn cứ theo quy định của điều 3 Hiệp định này.

4. "Chuyến bay" là bất cứ chuyến bay định kỳ nào bằng phương tiện hàng không tiến hành vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện.

5. "Chuyến bay quốc tế” là chuyến bay bay qua vùng trời lãnh thổ của trên một nước trở lên.

6. "Hạ cánh không nhằm mục đích thương mại" là bất cứ việc hạ cánh nào không nhằm mục đích lên xuống hành khách, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện.

7. "Khả năng chuyên chở":

a. Đối với phương tiện hàng không là khả năng vận chuyển thương mại mà phương tiện hàng không đó có thể cung cấp trên đường bay hoặc chặng bay.

b. Đối với chuyến bay là khả năng vận chuyển của phương tiện hàng không thực hiện chuyến bay đó nhân với số lần bay mà phương tiện hàng không này thực hiện trong thời gian nhất định trên đường bay hoặc chặng bay.

8. "Giá cước vận chuyển" là giá cả và điều kiện giá cả áp dụng cho việc vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa, bao gồm giá cả và điều kiện giá cả dành cho đại lý và các dịch vụ kèm theo khác. Nhưng không bao gồm thù lao và điều kiện trả cho việc vận chuyển bưu kiện.

9. "Kết cấu đường bay" là các đường bay được quy định trong phụ lục của Hiệp định này hoặc các đường bay được sửa đổi theo quy định được nêu trong điều 18 của Hiệp định này. Kết cấu đường bay là một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định này.

ĐIỀU 2: Các thương quyền

1. Mỗi bên ký kết dành cho Bên ký kết kia những quyền được quy định trong Hiệp định này để bên ký kết đó chỉ định xí nghiệp vận tải hàng không thiết lập và khai thác các chuyến bay quốc tế trên các đường bay được quy định trong kết cấu đường bay (dưới đây là lần lượt được gọi là "đường bay quy định" và "chuyến bay thỏa thuận").

2. Với điều kiện không vi phạm quy định của Hiệp định này, khi một bên ký kết chỉ định xí nghiệp vận tải hàng không khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên đường bay quy định, được hưởng các quyền sau đây:

a. Bay qua nhưng không hạ cánh xuống lãnh thổ của Bên ký kết kia theo đường bay do nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia quy định;

b. Hạ cánh không nhằm mục đích thương mại trong lãnh thổ của Bên ký kết kia tại điểm được Nhà chức trách hàng không của hai bên ký kết thỏa thuận;

c. Hạ cánh trên đường bay quy định tại địa điểm trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, để chuyên chở hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện quốc tế đến và đi từ lãnh thổ của Bên ký kết kia.

3. Quyền vận chuyển quốc tế đến và đi từ nước thứ ba của Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một bên ký kết tại các địa điểm trong lãnh thổ của bên ký kết kia sẽ do Nhà chức trách hàng không hai bên ký kết thỏa thuận quyết định.

4. Không có quy định nào trong khoản 2 điều này được hiểu là cho xí nghiệp hàng không được chỉ định của một Bên ký kết được quyền lấy hành khách, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện ở trên lãnh thổ của Bên ký kết kia để chuyên chở lấy tiền công hoặc vì mục đích cho thuê đến một địa điểm khác nằm trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.

ĐIỀU 3: Chỉ định và cấp giấy phép cho xí nghiệp vận tải hàng không

1. Mỗi Bên ký kết có quyền chỉ định bằng văn bản gửi cho bên ký kết kia một xí nghiệp vận tải hàng không khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên đường bay quy định đồng thời có quyền hủy bỏ hoặc thay đổi chỉ định nói trên.

2. Quyền sở hữu chủ yếu và quyền quản lý hữu hiệu của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết phải thuộc Bên ký kết đó hoặc công dân của Bên ký kết đó.

3. Nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết có thể đòi hỏi xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia chứng minh rằng mình có thể thỏa mãn được các điều kiện của Luật lệ và quy định mà Nhà chức trách đó vẫn áp dụng một cách hợp lý và thông thường đối với việc khai thác các chuyến bay quốc tế.

4. Với điều kiện không vi phạm quy định của khoản 2 và 3 của điều này, Bên ký kết kia sau khi nhận được chỉ định trên phải lập tức cấp phép khai thác thính đáng cho xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định đó không thể để chậm trễ bất hợp lý.

5. Xí nghiệp vận tải hàng không một khi được chỉ định và được phép thì có thể lập tức bắt đầu khai thác các chuyến bay thỏa thuận vào thời gian do Nhà chức trách hàng không hai bên ký kết thỏa thuận và theo các quy định hữu quan của Hiệp định này.

6. Ba mươi ngày trước khi khai thác chuyến bay thỏa thuận, xí nghiệp hàng không được chỉ định của bất cứ Bên ký kết nào phải xin phép Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia về số chuyến bay, lịch bay và loại máy bay.

ĐIỀU 4: Hủy bỏ hoặc tạm ngừng giấy phép khai thác

1. Trong trường hợp xảy ra bất cứ một trong những tình huống dưới đây, thì một Bên ký kết có quyền hủy bỏ hoặc tạm ngừng giấy phép khai thác của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia hoặc đưa ra những điều kiện mà nó thấy cần thiết đối với việc thực hiện những quyền được quy định trong điều 2 của Hiệp định này:

a. Một Bên ký kết thấy nghi ngờ về quyền sở hữu chủ yếu và quyền quản lý hữu hiệu của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia có phải là thuộc Bên ký kết kia hoặc thuộc công dân của Bên ký kết kia hay không.

b. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia không chấp hành luật pháp và luật lệ của Bên ký kết này;

c. Trong trường hợp xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia khai thác không theo những điều kiện được quy định trong Hiệp định này.

2. Trừ phi việc hủy bỏ, tạm ngừng hoặc đưa ra những điều kiện nói trong khoản 1 của điều này phải lập tức thi hành để phòng ngừa vi phạm hơn nữa đối với luật pháp và luật lệ nếu không quyền này chỉ có thể thi hành sau khi đã thương lượng với Bên ký kết kia.

ÐIỀU 5: Áp dụng luật pháp và luật lệ

1. Luật pháp và luật lệ của một Bên ký kết về việc phương tiện hàng không tiến hành các chuyến bay quốc tế ra, vào hoặc vận chuyển bay trong lãnh thổ của Bên ký kết này cũng như luật pháp và luật lệ về việc hành khách, tổ bay, hàng hóa và bưu kiện ra, vào hoặc lưu lại trong lãnh thổ của Bên ký kết đó đều được áp dụng cho các phương tiện hàng không của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia cũng như đối với hành khách, tổ bay, hàng hóa hoặc bưu kiện được chuyên chở trên phương tiện hàng không đó khi ra, vào lưu lại trong lãnh thổ của Bên ký kết này.

2. Đối với hành khách, hành lý, hàng hóa ở khu vực sân bay lập ra dành cho việc trực tiếp qúa cảnh hoặc qúa cảnh nhưng không ra khỏi khu vực cách ly thì chỉ áp dụng những biện pháp kiểm soát giản đơn.

ĐIỀU 6: Quy định về sức chở

1. Những xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của hai bên ký kết cần được hưởng những cơ hội công bằng, bình đẳng trong khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay quy định.

2. Về mặt khai thác các chuyến bay thỏa thuận, xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết cần xem xét đến lợi ích của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia tránh gây ảnh hưởng không thích đáng đến Bên ký kết kia trong việc khai thác các chuyến bay trên toàn bộ hay một phần của cùng đường bay.

3. Các chuyến bay thỏa thuận do xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của hai Bên ký kết cần phải duy trì liên hệ chặt chẽ với nhu cầu vận chuyển của công chúng đối với các đường bay quy định, mục đích chủ yếu của nó phải dựa vào tỷ lệ chuyên chở hợp lý để cung cấp đủ sức vận chuyển hành khách, hàng hóa và bưu kiện giữa lãnh thổ của hai Bên ký kết.

4. Việc lên xuống hành khách, hàng hóa và bưu kiện của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định tại các địa điểm trên đường bay quy định trong lãnh thổ quốc gia ngoài Bên ký kết cần phải căn cứ vào nguyên tắc chung là sức chở phải gắn với các điểm dưới đây để quy định:

a. Nhu cầu vận chuyển đến và đi từ lãnh thổ của Bên ký kết chỉ định xí nghiệp vận tải hàng không này;

b. Nhu cầu vận chuyển của các khu vực mà các chuyến bay thỏa thuận này bay qua, nhưng phải xem xét tới những chuyến bay khác của xí nghiệp vận tải hàng không của các nước trong khu vực đó;

c. Nhu cầu khai thác các chuyến bay liên vận.

ĐIỀU 7: Thu xếp thương mại

1. Nhà chức trách hàng không của hai bên ký kết sẽ thỏa thuận về khả năng vận chuyển, số chuyến bay, loại máy bay, lịch bay có liên quan đến khai thác các đường bay quy định.

2. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của hai Bên ký kết sẽ thỏa thuận về đại lý bán vé, dịch vụ mặt đất có liên quan đến khai thác chuyến bay thỏa thuận, nếu xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của hai bên ký kết không thể thỏa thuận được những điều nói trên thì Nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết có thể thông qua thương lượng để giải quyết.

3. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết có thể xin tăng thêm chuyến bay trên đường bay quy định theo yêu cầu vận chuyển. Yêu cầu tăng thêm chuyến bay phải chuyển cho Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia chậm nhất trước 5 ngày kể từ ngày thức hiện chuyến bay trong kế hoạch tăng chuyến, sau khi nhận được phép mới được bay.

ĐIỀU 8: Giá cước vận chuyển

1. Giá cước vận chuyển giữa lãnh thổ hai Bên ký kết phải được ấn định ở mức hợp lý, phải chú ý thích đáng tới tất cả các yếu tố liên quan, bao gồm chi phí khai thác, lợi nhuận hợp lý và đặc điểm của chuyến bay (như tốc độ, mức độ tiện nghi).

2. Giá cước vận chuyển đã nói ở khoản 1 điều này phải được thỏa thuận giữa các xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của hai Bên ký kết, nếu cần thiết và có thể được tiến hành thương lượng với xí nghiệp vận tải hàng không khác khai thác trên toàn bộ hoặc một phần của cùng đường bay đó. Giá cước này ít nhất phải đưa cho Nhà chức trách hàng không của nước mình trước 60 ngày kể từ ngày dự định áp dụng, sau khi Nhà chức trách hàng không hai bên phê chuẩn mới có hiệu lực.

3. Nếu xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của hai Bên ký kết không thể thỏa thuận được bất cứ mức nào trong giá cước nói trên thì Nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết phải tìm cách thông qua thương lưọng để xác định giá cước vận chuyển.

4. Nếu Nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết chưa thể đạt được thỏa thuận về việc phê chuẩn giá cước vận chuyển theo khoản 2 điều này, hoặc chưa thể thỏa thuận về việc xác định giá cước vận chuyển theo khoản 3 điều này thì tranh chấp này trình lên hai Bên ký kết giải quyết theo điều 17 của Hiệp định này.

5. Trước khi đặt ra giá cước vận chuyển mới căn cứ theo quy định ở điều này thì giá cước vận chuyển đã có hiệu lực sẽ tiếp tục có hiệu lực.

ĐIỀU 9: Chỉ định sân bay, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và lệ phí

1. Mỗi Bên ký kết phải chỉ định sân bay chính và sân bay dự bị trên lãnh thổ của mình cho xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia sử dụng vào việc khai thác các chuyến bay thỏa thuận, cung cấp thông tin dẫn đường, khí tượng và các dịch vụ kèm theo khác cần thiết cho xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định này thực hiện các chuyến bay thỏa thuận.

2. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết sử dụng sân bay của Bên ký kết kia, (bao gồm thiết bị kỹ thuật, trang bị khác và dịch vụ), thiết bị thông tin dẫn đường và các dịch vụ kèm theo khác, phải nộp lệ phí căn cứ theo mức công bằng hợp lý do Nhà chức trách hữu quan của Bên ký kết kia quy định. Những lệ phí này không được cao hơn lệ phí sử dụng các thiết bị phương tiện và dịch vụ tương tự mà bất cứ xi nghiệp vận tải hàng không nào của nước khác thực hiện các chuyến bay quốc tế.

ĐIỀU 10: Thuế quan

1. Những phương tiện hàng không của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết tiến hành các chuyến bay quốc tế cũng như các thiết bị thông thường, phụ tùng thay thế (gồm động cơ dự phòng), nhiên liệu, dầu mỡ (gồm cả dầu áp lực), dầu nhờn và các vật phẩm cung cấp trên máy bay (gồm thực phẩm, đồ uống, thuốc lá) để trên phương tiện hàng không khi bay vào lãnh thổ của Bên ký kết kia trên cơ sở có đi có lại được miễn trừ tất cả mọi loại thuế quan, thuế, lệ phí kiểm tra và các chi phí tương tự khác, nhưng những thiết bị, vật phẩm này phải để trên máy bay cho tới khi nó được chuyển ra khỏi lãnh thổ Bên ký kết đó.

2. Ngoài chi phí cung cấp dịch vụ ra, những thiết bị và vật phẩm sau đây trên cơ sở có đi có lại được miễn trừ mọi thuế quan và thuế, phí kiểm tra và các chi phí tương tự khác:

a. Những thiết bị thông thường, phụ tùng thay thế (bao gồm động cơ dự phòng), nhiên liệu, dầu mỡ (gồm dầu áp lực), dầu nhờn và vật phẩm cung cấp trên máy bay (bao gồm thực phẩm, đồ uống, thuốc lá) chuyên dùng cho phương tiện hàng không thực hiện các chuyến bay quốc tế do xí nghiệp vận tải hàng không hoặc đại diện cho xí nghiệp vận tải hàng không của một Bên ký kết đưa vào lãnh thổ của Bên ký kết kia, cho dù những thiết bị và vật phẩm này là dùng cho một phần chặng bay trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.

b. Phụ tùng thay thế (gồm động cơ dự phòng) do xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định hay đại diện cho xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định này của một Bên ký kết chuyển vào lãnh thổ của Bên ký kết kia với mục đích kiểm tra hay sửa chữa bảo dưỡng phương tiện hàng không thực hiện các chuyến bay quốc tế.

3. Vé máy bay, không vận đơn và các vật phẩm tuyên truyền do xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định hay đại diện cho xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định đó chuyển vào lãnh thổ của Bên ký kết kia trên cơ sở có đi có lại được miễn trừ mọi thuế quan thuế, các lệ phí kiểm tra và các chi phí tương tự khác.

a. Thiết bị và vật phẩm nói ở khoản 1, 2 ở điều này, sau khi được Nhà chức trách hải quan của Bên ký kết kia đồng ý, có thể được bốc dỡ xuống lãnh thổ của Bên ký kết kia. Những thiết bị và vật phẩm này được Nhà chức trách hải quan của Bên ký kết kia giám quản cho đến khi chuyển ra khỏi lãnh thổ hoặc xử lý theo luật lệ hải quan.

b. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết có hợp đồng với một xí nghiệp vận tải hàng không khác cũng được Bên ký kết kia cho hưởng miễn trừ như nhau, khi thuê mướn hoặc chuyển nhượng thiết bị và vật phẩm trong lãnh thổ của Bên ký kết kia nói ở khoản 1 và 2 của điều này đều phải áp dụng những quy định của điều này.

c. Đồ dùng làm việc của cơ quan đại diện, xe chuyên dùng trong sân bay hoặc dùng để chở tổ lái từ thành phố đến sân bay cũng như máy điện tử giữ chỗ, thiết bị thông tin kể cả phụ tùng dự phòng của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết trong lãnh thổ của Bên ký kết kia khi đưa vào lãnh thổ của Bên ký kết phải trên cơ sở có đi có lại được miễn thuế quan và các thuế liên quan về nhập khẩu khác.

4. Hành lý, hàng hóa trực tiếp qúa cảnh, ngoài chi phí cung cấp dịch vụ ra, trên cơ sở có đi có lại đều được miễn trừ thuế quan và thuế, phí kiểm tra và các chi phí tương tự khác.

ĐIỀU 11: Cơ quan đại diện và nhân viên

1. Để khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên đường bay quy định, xí nghiệp vận tải hàng không của một Bên ký kết có quyền lập cơ quan đại diện ở điểm bay đến trên đường bay quy định trong lãnh thổ của Bên ký kết kia trên cơ sở đối đẳng.

2. Nhân viên làm việc của cơ quan đại diện hàng không của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết được đưa sang ở lãnh thổ của Bên ký kết phải là công dân của bất cứ nước ký kết nào, số lượng nhân viên của cơ quan đại diện do Nhà chức trách hàng không hai bên ký kết thỏa thuận. Nhân viên các việc nói trên phải chấp hành luật pháp, luật lệ của Bên ký kết kia.

3. Mỗi Bên ký kết phải giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan đại diện và nhân viên của cơ quan đại diện của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia khai thác hiệu qủa chuyến bay.

4. Nhân viên tổ bay trên chuyến bay quốc tế của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết ra vào lãnh thổ của Bên ký kết kia phải là công dân của một Bên ký kết. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết nếu muốn thuê mướn nhân viên tổ bay mang quốc tịch nước khác phục vụ trên các chuyến bay quốc tế ra vào lãnh thổ của Bên ký kết kia phải được sự đồng ý trước của Bên ký kết kia.

ĐIỀU 12: Thuế

1. Thu nhập và lợi nhuận thu được qua tiến hành vận chuyển quốc tế của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phải được Bên ký kết kia miễn trừ tất cả các loại thuế.

2. Tài sản của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia được Bên ký kết kia miễn thu tất cả các loại thuế.

3. Nhân viên cơ quan đại diện của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nếu là công dân của Bên ký kết đó thì tiền lương, thu nhập, thù lao tương tự khác đều được Bên ký kết kia miễn thu tất cả các loại thuế.

ĐIỀU 13: Chuyển thu nhập và thanh toán

1. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết trên cơ sở có đi có lại có quyền chuyển khoản thu nhập được trên lãnh thổ của Bên ký kết kia về cho Bên ký kết đó.

2. Chuyển đổi thu nhập kể trên phải dùng tiền tệ có thể chuyển đổi, đồng thời thanh toán theo tỷ giá hối đoái hữu hiệu áp dụng vào thời điểm thanh toán.

3. Một Bên ký kết cần tạo thuận lợi cho việc chuyển thu nhập của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình và phải kịp thời giúp đỡ làm những thủ tục hữu quan.

ĐIỀU 14: Đảm bảo an toàn hàng không

1. Hai Bên ký kết khẳng định việc cùng gánh vác nghĩa vụ nhằm đảm bảo an toàn cho hàng không dân dụng không bị can thiệp trái phép là một bộ phận hợp thành không thể tách khỏi của bản Hiệp định này. Hai Bên ký kết cần đặc biệt tuân thủ những quy định trong "Công ước về hành vi tội phạm và phạm một số hành vi khác xảy ra trên phương tiện hàng không dân dụng" ký tại Tôkyô ngày 14 tháng 9 năm 1963, trong "Công ước về ngăn cấm việc cướp giữ trái phép phương tiện hàng không" ký tại La-Hay ngày 16 tháng 12 năm 1970 cũng như "Công ước về ngăn cấm những hành vi trái phép nguy hiểm tới an toàn của hàng không dân dụng" ký tại Mông-rê-an ngày 23 tháng 9 năm 1971.

2. Hai Bên ký kết cần căn cứ vào yêu cầu dành cho nhau mọi sự hỗ trợ cần thiết để phòng ngừa việc cướp giữ trái phép phương tiện hàng không dân dụng và các hành vi trái phép khác làm nguy hại tới an toàn của phương tiện hàng không dân dụng cũng như của hành khách, tổ bay, sân bay và thiết bị dẫn đường, cũng như bất cứ sự uy hiếp nào khác đối với an toàn của hàng không dân dụng.

3. Hai Bên ký kết, trong quan hệ với nhau, cần tuân thủ những quy định về đảm bảo an toàn và yêu cầu kỹ thuật do tổ chức hàng không dân dụng quốc tế đặt ra được coi là phụ lục kèm theo của "Công ước hàng không dân dụng quốc tế" mà được áp dụng cho cả hai Bên ký kết. Hai Bên ký kết phải yêu cầu những người kinh doanh phương tiện vận tải hàng không đăng ký trong lãnh thổ của mình hoặc những người kinh doanh phương tiện vận tải hàng không có địa điểm kinh doanh chủ yếu hoặc nơi cư trú trong lãnh thổ của mình phải tuân thủ những quy định về bảo đảm an toàn hàng không nói trên.

4. Các Bên ký kết đồng ý yêu cầu người kinh doanh phương tiện vận tải hàng không của mình khi ra vào hoặc lưu lại trong lãnh thổ của Bên ký kết kia phải tuân thủ những quy định về bảo đảm an toàn hàng không do Bên ký kết kia đặt ra. Hai Bên ký kết cam kết áp dụng đầy đủ những biêpn pháp hữu hiệu trong lãnh thổ của mình, trước và trong khi xếp khách, xếp hàng lên máy bay phải bảo đảm an toàn cho phương tiện hàng không, đồng thời trước khi xếp khách hoặc xếp hàng phải kiểm tra hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa và những vật phẩm cung cấp cho máy bay. Đối với yêu cầu của Bên ký kết này nêu ra với Bên ký kết kia về những biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn đặc biệt nhằm đối phó với những mối uy hiếp đặc biệt, thì nên có sự xem xét đồng tình.

5. Khi xảy ra những sự kiện cướp giữ trái phép hoặc uy hiếp đối với phương tiện vận tải hàng không hoặc xảy ra những hành vi trái phép khác nguy hiểm tới an toàn của phương tiện hàng không của hành khách, tổ bay, sân bay và thiết bị dẫn đường thì hai Bên ký kết cần hỗ trợ nhau, tạo thuận lợi về mặt liên lạc, đồng thời áp dụng những biện pháp thích đáng khác để nhanh chóng và an toàn chấm dứt những sự kiện hoặc sự uy hiếp nói trên.

ĐIỀU 15: Tai nạn máy bay

Máy bay của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của bất kỳ Bên ký kết nào gặp tai nạn hoặc nguy hiểm thì phải áp dụng những quy định liên quan trong "Công ước hàng không dân dụng quốc tế" và phụ lục 13.

ĐIỀU 16: Cung cấp số liệu

Nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết, căn cứ vào yêu cầu của Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia cung cấp cho bên đó số liệu thống kê thẩm tra những nhu cầu hợp lý đối với khả năng vận chuyển trên chuyến bay thỏa thuận của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết đó trên các đường bay quy định, những số liệu này phải bao gồm toàn bộ số liệu cần thiết cho việc xác định khối lượng vận chuyển trên chuyến bay thỏa thuận của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định này.

ĐIỀU 17: Hiệp thương

1. Hai Bên ký kết phải trên tinh thần hợp tác chặt chẽ và ủng hộ lẫn nhau bảo đảm các quy định của Hiệp định này được thực hiện đúng và chấp hành đầy đủ. Để làm được điều đó, Nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết cần thường xuyên hiệp thương với nhau.

2. Bất cứ lúc nào một Bên ký kết cũng có thể yêu cầu tiến hành hiệp thương về bản Hiệp định này. Việc hiệp thương này phải bắt đầu sớm, trừ phi có thỏa thuận khác, muộn nhất phải tiến hành trong 60 ngày kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được yêu cầu.

ĐIÊÙ 16: Sửa đổi và bổ sung

1. Bất cứ một Bên ký kết nào nếu nhận thấy cần thiết phải sửa đổi hoặc bổ sung bất cứ quy định nào của bản Hiệp định này hoặc phụ lục của Hiệp định cũng có thể bất cứ lúc nào yêu cầu tiến hành thương lượng với Bên ký kết kia, việc thương lượng này cũng cần bắt đầu trong 90 ngày kể từ ngày một Bên ký kết nhận được yêu cầu của Bên ký kết kia, trừ phi hai Bên ký kết đồng ý kéo dài thời hạn này.

2. Bất cứ sửa đổi hay bổ sung nào đối với bản Hiệp định này hoặc phụ lục của bản Hiệp định đạt được thông qua hiệp thương thỏa thuận theo khoản 1 của điều này đều phải được xác nhận qua đường ngoại giao trao đổi văn bản mới có hiệu lực.

ĐIỀU 19: Giải quyết tranh chấp

1. Nếu xảy ra tranh chấp giữa hai Bên ký kết về việc chấp hành và giải thích bản Hiệp định này thì việc tranh chấp đó có thể để cho Nhà chức trách hàng không hai Bên ký kết thông qua đàm phán giải quyết trước.

2. Nếu Nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết không thể thỏa thuận được về tranh chấp thì vụ tranh chấp đó phải qua đường ngoại giao để giải quyết.

ĐIỀU 20: Chấm dứt Hiệp định

Mỗi Bên ký kết có thể bất cứ lúc nào thông qua đường ngoại giao để thông báo cho Bên ký kết kia quyết định của mình về việc chấm dứt Hiệp định. Hiệp định này phải được chấm dứt sau 12 tháng kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo, trừ phi trước khi hết thời hạn mà hai Bên ký kết thỏa thuận rút bỏ thông báo đó.

ĐIỀU 21: Bắt đầu có hiệu lực

Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký.

"Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa" ký ngày 30 tháng 5 năm 1971 tại Bắc Kinh sẽ mất hiệu lực kể từ ngày bản Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực.

Những đại diện dưới đây được Chính phủ của mình chính thức ủy quyền đã ký vào bản Hiệp định này để làm chứng và thực hiện.

Hiệp định này ký tại Bắc Kinh ngày 08 tháng 03 năm 1992 thành ba bản bằng tiếng Việt Nam, tiếng Trung Quốc và tiếng Anh, ba bản này đều có giá trị như nhau. Khi có khác biệt về giải thích thì lấy bản tiếng Anh làm chuẩn.

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM

ĐẠI DIỆN CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN
TRUNG HOA

 

PHỤ LỤC

KẾT CẤU ĐƯỜNG BAY

1. Đường bay khai thác chuyến bay thỏa thuận hai chiều của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:

Điểm xuất phát

Điểm đến

Điểm quá

Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng

Bắc Kinh, Quảng Châu và Nam Ninh

Do Nhà chức trách hàng không hai Bên ký kết thỏa thuận

 

2. Đường bay khai thác chuyến bay thỏa thuận hai chiều của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:

Điểm xuất phát

Điểm đến

Điểm qúa

Bắc Kinh, Quảng Châu và Nam Ninh

Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng

Do Nhà chức trách hàng không hai Bên ký kết thỏa thuận

 

3. Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết có thể bỏ không hạ cánh xuống bất cứ điểm nào trên đường bay quy định trong bất kỳ hoặc tất cả các chuyến bay nhưng chuyến bay thỏa thuận phải xuất phát và kết thúc tại lãnh thổ của Bên ký kết đó./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc (1992)

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 08/03/1992
  • Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/03/1992
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản