Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NGOẠI GIAO |
|
Số: 86/2005/LPQT | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2005 |
Hiệp định cụ thể giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Bỉ về Dự án “Nâng cấp dịch vụ y tế cộng đồng tại tỉnh Hòa Bình” có hiệu lực từ ngày 04 tháng 02 năm 2005.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau đây gọi tắt là “Việt Nam” và Chính phủ Vương Quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là “Vương quốc Bỉ”,
Cả hai được gọi tắt là “các Bên”,
Căn cứ vào “Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế, Công nghiệp và Kỹ thuật giữa Chính phủ Vương quốc Bỉ và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ký kết tại Hà Nội ngày 11 tháng 10 năm 1997;
Căn cứ vào Hiệp định Cụ thể giữa Chính phủ Vương quốc Bỉ và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về “Xóa nợ nước ngoài cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với Vương quốc Bỉ và tài trợ cho các dự án tại Việt Nam”, ký kết ngày 07 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ vào “Biên bản đã được thông qua tại Cuộc họp Uûy ban Hỗn hợp về Hợp tác Phát triển giữa Việt Nam và Vương quốc Bỉ” diễn ra vào ngày 15 tháng 12 năm 2003 tại Hà Nội;
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Điều 1. Đối tượng của Hiệp định này
Hiệp định Cụ thể này xác định những cam kết về mặt thể chất, hành chính và ngân sách được hai Bên nhất trí trong việc thực hiện Dự án “Nâng cấp Dịch vụ Y tế Cộng đồng tại tỉnh Hòa Bình”, sau đây gọi tắt là “Dự án”.
Mục tiêu tổng quát của Dự án là “Giảm tác động của các vấn đề y tế đối với mức sống của người dân”.
Mục tiêu cụ thể của Dự án là: “ a) Cải thiện khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ y tế cơ sở tại tỉnh Hòa Bình; b) Nâng cao năng lực hoạch định chính sách y tế”.
Dự án này được mô tả đầy đủ trong Hồ sơ Kỹ thuật và Tài chính, sau đây gọi tắt là “HSKT&TC”, được đính kèm theo đây và là một phần không tách rời của Hiệp định Cụ thể này.
Điều 2. Trách nhiệm của các Bên
2.1. Việt Nam chỉ định:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chịu trách nhiệm giám sát chung việc thực hiện Hiệp định này;
- Bộ Tài chính là đơn vị chịu trách nhiệm đóng góp tài chính cho Dự án từ Quỹ Vốn Đối ứng;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình là đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi Dự án.
2.2. Vương Quốc Bỉ chỉ định:
- Tổng Vụ Hợp tác Phát triển trực thuộc Bộ Ngoại giao, Ngoại Thương và Hợp tác Phát triển Liên bang, sau đây gọi tắt là “DGDC” là cơ quan chịu trách nhiệm đóng góp phần tài chính của Bỉ cho Dự án; DGDC có đại diện tại Việt Nam là Đại sứ quán Bỉ ở Hà Nội;
- Cơ quan Hợp tác Kỹ thuật Bỉ, sau đây gọi tắt là “BTC”, là đơn vị điều hành chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi Dự án; BTC có đại diện tại Việt Nam là Trưởng Đại diện tại Hà Nội.
Điều 3. Chi phí của dự án và các nguồn tài chính
Tổng chi phí của Dự án dự kiến là 2.500.000 Euro.
Vương quốc Bỉ đóng góp vào Dự án một khoản viện trợ là 2 triệu Euro (2.000.000 Euro).
Một khoản đóng góp ba trăm năm mươi ngàn Euro (350.000 Euro) sẽ được trích từ Quỹ Vốn Đối ứng được thành lập từ Hiệp định Cụ thể về “Xóa nợ nước ngoài cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với Vương quốc Bỉ và tài trợ cho các dự án tại Việt Nam” ký kết ngày 07 tháng 12 năm 2000.
Việt Nam nhận đóng góp vào Dự án số tiền dự kiến tương đương một trăm năm mươi ngàn Euro (150.000 Euro).
Điều 4. Các khoản đóng góp và nghĩa vụ của Việt Nam
Việt Nam sẽ áp dụng tất cả các biện pháp thể chế, hành chính và ngân sách cần thiết để thực hiện Dự án như được xác định trong Hiệp định này và trong HSKT&TC đính kèm theo. Do đó Việt Nam sẽ:
- Cho phép tiếp cận các tài liệu cần thiết cho việc điều hành hoạt động của Dự án;
- Cho phép Ban Quản lý Dự án được đề cập đến ở Điều 6 dưới đây mở các tài khoản ngân hàng cần thiết có thể chuyển đổi được;
- Miễn trừ thuế hải quan và các loại thuế khác cho tất cả các hàng hóa và thiết bị của Dự án;
- Giữ gìn các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách của Dự án, gồm cả xe ôtô sử dụng cho Dự án và đảm bảo việc sử dụng và bảo dưỡng phù hợp các tài sản này;
- Ban hành quy chế miễn trừ và đặc quyền đối với các chuyên gia Dự án nước ngoài như được mô tả trong Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 31/10/1998, ban hành quy định đối với các chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình hoặc và dự án ODA tại Việt Nam;
- Hỗ trợ các chuyên gia quốc tế và gia đình họ (nếu và khi nào phù hợp) được cấp thị thực và những giấy tờ theo quy định khác miễn phí trong thời gian làm việc tại Việt Nam;
- Miễn từ cho các chuyên gia quốc tế và gia đình họ không phải đóng thuế thu nhập trong nước đối với các hoạt động của dự án và chi trả thuế hải quan và các loại thuế khác đối với các đồ dùng cá nhân và e ôtô trong điều kiện là những tài sản này được nhập khẩu trong vòng sáu tháng kể từ khi chuyên gia cùng gia đình đến Việt Nam và phù hợp với Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 31/10/1998. Những đồ dùng cá nhân và xe ôtô này có thể được tái xuất hoặc bán, miễn thuế cho một người khác có cùng đặc quyền trên. Nếu những tài sản này được bán trên thị trường tự do, thì sẽ phải đóng thuế hải quan và các loại thuế khác trên giá trị được đánh giá tại thời điểm bán theo như quy định của Việt Nam;
- Cung cấp tất cả những hỗ trợ thông thường cho các chuyên gia quốc tế giúp họ hoàn thành các chuyên gia quốc tế giúp họ hoàn thành nhiệm vụ mình phù hợp với việc điều hành Dự án;
- Bổ nhiệm, với sự nhất trí của Trưởng Đại diện Cơ quan Hợp tác Kỹ thuật Bỉ, một chuyên gia của Việt Nam làm việc toàn bộ thời gian cho Dự án, làm Giám đốc Dự án;
- Chỉ định các cán bộ Việt Nam có năng lực vào các vị trí được mô tả trong HSKT&TC;
- Trả lương cho các cán bộ Dự án người Việt Nam;
- Cung cấp văn phòng làm việc phù hợp được trang bị các đồ đạc và thiết bị phù hợp;
- Đóng góp chi phí hoạt động của Dự án như được mô tả trong HSDT và TC.
Điều 5. Các khoản đóng góp và nghĩa vụ của Bỉ
Bỉ sẽ đóng góp vào việc thực hiện Dự án thông qua cung cấp đầu vào được nêu chi tiết trong HSKT&TC. Do đó BTC sẽ:
- Tuyển dụng và bổ nhiệm, với sự nhất trí của Uûy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, một chuyên gia quốc tế làm việc toàn bộ thời gian cho Dự án, làm Trưởng Cố vấn Kỹ thuật;
- Trả lương, bảo hiểm xã hội, chi phí đi lại và nhà ở cho Trưởng Cố vấn Kỹ thuật quốc tế và các thành viên trong gia đình của chuyên gia này;
- Trả công tác phí cho các cán bộ Dự án, bao gồm cả tiền ở, phù hợp với quy định của BTC;
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn những khi cần thiết cho các nhiệm vụ và hoạt động đặc biệt và cụ thể của Dự án;
- Trả phụ cấp cho các cán bộ Dự án được chọn của Việt Nam giới hạn trong việc áp dụng hướng dẫn của Liên minh Châu Âu đối với việc chi tiêu tại địa phương trong chương trình hợp tác phát triển với Việt Nam;
- Cung cấp thiết bị văn phòng và thiết bị y tế theo như kế hoạch của HSKT&TC;
- Trả chi phí cho các chương trình đào tạo và tham quan học tập.
Điều 6. Quản lý, điều hành và giám sát Dự án
6.1. Việc quản lý về mặt kỹ thuật, hành chính và tài chính đối với dự án sẽ được Ban Quản lý Dự án thực hiện, do Giám đốc Dự án người Việt Nam và Trưởng Cố vấn Kỹ thuật quốc tế quản lý. Cả hai người này sẽ chịu trách nhiệm về việc chị tiêu ngân sách của Dự án và sẽ cùng xác nhận vào tất cả các giấy tờ kế toán của Dự án. Thành phần và trách nhiệm của Ban Quản lý Dự án được mô tả chi tiết hơn trong HSKT&TC.
6.2. Một Ban Điều hành dự án sẽ được thành lập với thành phần, nhiệm vụ, trách nhiệm và cơ cấu tổ chức nội bộ như được mô tả trong HSKT&TC.
6.3. Dự án sẽ được giám sát, đánh giá và tổng kết như được mô tả trong HSKT&TC.
Điều 7. Tài sản các thành quả của Dự án; thông tin chung
Tất cả các tài liệu và số liệu có được từ các hoạt động của Dự án là tài sản của cả hai Chính phủ và sẽ ghi rõ nguồn gốc của cả hai Bên.
Mỗi Bên sẽ chuyển cho Bên kia tất cả các thông tin phù hợp cho việc thực hiện trôi chảy và hiệu quả Dự án.
Điều 8. Các loại thuế và thuế nhập khẩu
Không một khoản tiền nào trong số đóng góp của phía Bỉ sẽ được sử dụng để chi trả cho các khoản thuế, thuế hải quan, thuế nhập khẩu và các loại chi phí khác liên quan đến thuế (gồm cả thuế giá trị gia tăng) đối với các hàng hóa và thiết bị, lao động và dịch vụ.
Điều 9. Sử dụng ngân sách có thể còn dư lại của dự án
Khi Dự án hoàn toàn kết thúc, bất cứ khoản ngân sách nào còn dư lại trong phần đóng góp của Bỉ, hai Bên sẽ cùng quyết định sử dụng ngân sách đó trong khuôn khổ chương trình Hợp tác Định hướng Việt Nam - Vương Quốc Bỉ.
Điều 10. Thời hạn, gia hạn, hủy bỏ, sửa đổi và tranh chấp
10.1. Hiệp định Cụ thể này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký kết và sẽ có hiệu lực trong vòng 48 tháng kể từ ngày Trưởng Cố vấn Kỹ thuật quốc tế đến Việt Nam. Ngày này sẽ được xác định bằng thông báo chính thức do BTC gửi cho các cơ quan liên quan như được đề cập tới trong Điều 2 của Hiệp định này.
10.2. Hiệp định Cụ thể này có thể được gia hạn hay sửa đổi thông qua Trao đổi Công hàm theo đường ngoại giao.
10.3. Hiệp định Cụ thể này có thể được hủy bỏ bởi một trong hai Bên thông qua đường ngoại giao và cần được thông báo trước 3 tháng.
10.4. Bất cứ tranh chấp nào liên quan đến việc áp dụng hay diễn giải Hiệp định Cụ thể này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa các Bên.
Các thông báo mà Hiệp định này yêu cầu, mà cụ thể hơn là bất cứ thông báo nào liên quan đến việc sửa đổi và diễn giải Hiệp định này sẽ được thực hiện thông qua đường ngoại giao tới các địa chỉ sau:
Đối với phía Việt Nam gửi về:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2 Hoàng Văn Thụ, Hà Nội
Đối với phía Bỉ gửi về:
Đại sứ quán Bỉ
Tầng 9, tháp Hà Nội
49 Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tất cả những thông báo và thư từ liên quan đến việc điều hành về mặt kỹ thuật của Hiệp định này sẽ được gửi về:
Trưởng Đại diện
Cơ quan Hợp tác Kỹ thuật Bỉ
57 Trần Phú, Hà Nội.
Được thực hiện tại tỉnh Hòa Bình, ngày 04 tháng 02 năm 2005, thành bốn bản, hai bản bằng tiếng Anh và hai bản bằng tiếng Việt, tất cả các bản có giá trị như nhau. Để làm bằng, các đại diện được ủy quyền của hai Chính phủ đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC |
Hiệp định số 86/2005/LPQT về Dự án “Nâng cấp dịch vụ y tế cộng đồng tại tỉnh Hòa Bình” giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Bỉ
- Số hiệu: 86/2005/LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 04/02/2005
- Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Người ký: Quách Thế Tản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra