Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2023/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày        tháng        năm 2023

DỰ THẢO Lần 2
(08/11/2023)

 

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LÃNH ĐẠO, ĐĂNG KIỂM VIÊN VÀ NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Giao thông đư­ờng thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đư­ờng thuỷ nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

“2. Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là Đăng kiểm viên) là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được công nhận là Đăng kiểm viên và được cấp thẻ Đăng kiểm viên để thực hiện hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.

Đăng kiểm viên bao gồm Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra và Đăng kiểm viên thực hiện công tác thẩm định thiết kế”.

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

“1.  Tốt nghiệp trung cấp trở lên.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành sau:

a)  Các chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa, vận hành tàu thuyền.

b) Các chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến công trình biển, chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ khí, điện, điện tử, vật liệu, hàn, luyện kim và đã được đào tạo bổ sung chuyên môn đại cương về máy tàu thủy hoặc vỏ tàu thủy theo chương trình 1 hoặc chương trình 3 quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Đã thực tập nghiệp vụ đăng kiểm tại đơn vị đăng kiểm theo chương trình thực tập nghiệp vụ đối với các phương tiện thuộc nhiệm vụ của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III tại 2.1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

 “Điều 6. Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II

1. Tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành sau:

a)  Các chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa, vận hành tàu thuyền.

b) Các chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến công trình biển, chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ khí, điện, điện tử, vật liệu, hàn, luyện kim và đã được đào tạo bổ sung chuyên môn đại cương về máy tàu thủy hoặc vỏ tàu thủy theo chương trình 2 hoặc chương trình 4 quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đã hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II. 

3. Là Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III có thời gian giữ hạng liên tục tối thiểu 12 tháng.

4. Đã thực tập nghiệp vụ đăng kiểm tại đơn vị đăng kiểm theo chương trình thực tập nghiệp vụ đối với các phương tiện thuộc nhiệm vụ của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II tại 2.1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 7. Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I

1. Là Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II có thời gian giữ hạng liên tục tối thiểu 24 tháng.

2. Đã hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I.

3. Đã thực tập nghiệp vụ đăng kiểm tại đơn vị đăng kiểm theo chương trình thực tập nghiệp vụ đối với các phương tiện thuộc nhiệm vụ của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I tại 2.1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 8. Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế  

1. Tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa, vận hành tàu thuyền, công trình biển, chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ khí, điện, điện tử, vật liệu, hàn, luyện kim.

2. Có ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B trở lên hoặc tương đương (đối với Đăng kiểm viên thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế sử dụng ngôn ngữ là tiếng Anh không kèm theo bản dịch tiếng Việt).

3. Đã hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa của Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế. 4. Đã thực tập nghiệp vụ thẩm định thiết kế đối với các phương tiện thuộc nhiệm vụ của Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa tại 2.2 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 9. Tiêu chuẩn lãnh đạo đơn vị đăng kiểm

1. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm phải tốt nghiệp đại học trở lên.

2. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm hạng I, hạng II theo quy định tại Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa phải là người đã hoặc đang là đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa hoặc đăng kiểm viên tàu biển.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 11. Nhiệm vụ, phạm vi thực hiện của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III

1. Nhiệm vụ

a) Kiểm tra đóng mới, lần đầu, định kỳ, trên đà, hàng năm, bất thường phương tiện và đánh giá trạng thái kỹ thuật của phương tiện khi kiểm tra.

b) Sao và thẩm định mẫu định hình.

c) Xác nhận hồ sơ thiết kế hoàn công đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện.

d) Lập và cấp hồ sơ đăng kiểm cho các đối tượng kiểm tra.

đ) Tính giá, lệ phí đăng kiểm cho đối tượng kiểm tra theo quy định.

e) Hướng dẫn thực tập nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên thực tập hạng III.

g) Kiểm tra chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm công nghiệp sử dụng trong đóng mới, hoán cải, lắp đặt trên phương tiện. Đăng kiểm viên được công nhận kiểm tra chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm công nghiệp, thiết bị nâng sử dụng cho phương tiện thủy nội địa thì được kiểm tra lần đầu lắp đặt sản phẩm công nghiệp, thiết bị nâng lên phương tiện và kiểm tra chu kỳ đối với sản phẩm công nghiệp, thiết bị nâng trong phạm vi được công nhận.

h) Giám định kỹ thuật, tham gia điều tra tai nạn đối với phương tiện thủy nội địa trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

i) Xác nhận năng lực kỹ thuật của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa theo quy định.

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị.

2. Phạm vi thực hiện

a) Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện nhiệm vụ theo chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này đối với phương tiện thủy nội địa có tổng dung tích dưới 500 GT, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 300 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở dưới 50 người (trừ tàu cấp VR-SB, tàu nhiều thân, tàu chở công te nơ, tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm). Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này nếu là Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu được đào tạo bổ sung chương trình 4 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc là Đăng kiểm viên chuyên ngành máy tàu được đào tạo bổ sung chương trình 2 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này sẽ được thực hiện toàn bộ khối lượng kiểm tra định kỳ, trên đà, hàng năm, bất thường đối với phương tiện nêu tại điểm này.

b) Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện nhiệm vụ theo chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này đối với phương tiện thủy nội địa chở hàng có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 135 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở đến 12 người (trừ tàu cấp VR-SB, tàu nhiều thân, tàu chở công te nơ, tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm). Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng nêu tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này nếu là Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu được đào tạo bổ sung chương trình 4 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc là Đăng kiểm viên chuyên ngành máy tàu được đào tạo bổ sung chương trình 2 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này sẽ được thực hiện toàn bộ khối lượng kiểm tra định kỳ, trên đà, hàng năm, bất thường đối với phương tiện nêu tại điểm này.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 12. Nhiệm vụ, phạm vi thực hiện của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II

1. Nhiệm vụ

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này, Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham gia tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên hạng III và hạng II khi được yêu cầu.

b) Hướng dẫn thực tập nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên thực tập hạng II.

c) Kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của Đăng kiểm viên hạng III và hạng II.

d) Nghiên cứu khoa học, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị về những vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ đăng kiểm.

2. Phạm vi thực hiện

a) Thực hiện công tác kiểm tra đối với các loại phương tiện thủy nội địa (trừ tàu dầu có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên, tàu hàng cấp VR-SB có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên hoặc tàu khách cấp VR-SB có sức chở từ 100 người trở lên, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).

b) Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II, nếu là Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu được đào tạo bổ sung chương trình 4 Mục III Phụ lục I của Thông tư này hoặc là Đăng kiểm viên chuyên ngành máy tàu được đào tạo bổ sung chương trình 2 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này sẽ được thực hiện toàn bộ khối lượng kiểm tra định kỳ, trên đà, hàng năm, bất thường đối với phương tiện nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 13. Nhiệm vụ, phạm vi thực hiện của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I

1. Nhiệm vụ

Ngoài nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này, Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham gia tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên hạng I khi được yêu cầu.

b) Hướng dẫn thực tập nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên thực tập hạng I.

c) Kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của Đăng kiểm viên hạng I.

2. Phạm vi thực hiện

a) Thực hiện công tác kiểm tra đối với tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.

b) Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I, nếu là Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu được đào tạo bổ sung chương trình 4 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc là Đăng kiểm viên chuyên ngành máy tàu được đào tạo bổ sung chương trình 2 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này sẽ được thực hiện toàn bộ khối lượng kiểm tra định kỳ, trên đà, hàng năm, bất thường đối với phương tiện nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 14. Nhiệm vụ, phạm vi thực hiện của Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế

1. Nhiệm vụ

a) Thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi và phương tiện nhập khẩu; thẩm định thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm; thẩm định thiết kế các sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa; thẩm định thiết kế mẫu định hình.

b) Thẩm định tài liệu hướng dẫn.

c) Lập hồ sơ đăng kiểm liên quan đến việc thẩm định thiết kế.

d) Tính phí, lệ phí thẩm định thiết kế theo quy định.

đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm.

e) Hướng dẫn thực tập nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên thực tập nghiệp vụ thẩm định thiết kế.

g) Kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế.

2. Phạm vi thực hiện được thẩm định tất cả các loại thiết kế đối với phương tiện thủy nội địa đã thực tập.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 21. Thẩm quyền công nhận, đình chỉ Đăng kiểm viên

Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận, đình chỉ Đăng kiểm viên và thu hồi giấy chứng nhận Đăng kiểm viên, thẻ Đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư này.”

13. Sửa đổi khoản 2 Điều 22 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

“2. Thành phần hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam là Chủ tịch hội đồng; thư ký hội đồng; thành viên thường trực và Đăng kiểm viên.”

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 23. Hồ sơ đề nghị công nhận Đăng kiểm viên 

1. Hồ sơ công nhận Đăng kiểm viên lần đầu

a) Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).

b) Lý lịch chuyên môn của Đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính các văn bằng chứng chỉ chuyên môn.

d) Báo cáo thực tập nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).

2. Hồ sơ công nhận lại Đăng kiểm viên

a) Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).

b) Lý lịch chuyên môn của Đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính) nếu có thay đổi so với hồ sơ công nhận lần đầu.

3. Hồ sơ công nhận nâng hạng Đăng kiểm viên

a) Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).

b) Lý lịch chuyên môn của người được đề nghị nâng hạng Đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính các văn bằng chứng chỉ chuyên môn (nếu có thay đổi so với Hồ sơ công nhận Đăng kiểm viên lần đầu).

d) Báo cáo thực tập nghiệp vụ của người được đề nghị nâng hạng Đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).”

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 24. Công nhận đăng kiểm viên lần đầu

1. Người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên hoàn thiện 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua hình thức phù hợp khác. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trong phạm vi 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm và người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất với đơn vị đăng kiểm và người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên về thời gian, địa điểm để tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế tối đa 03 tháng, kể từ ngày thông báo.

2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên; lập biên bản kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu năng lực thực hành của người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên không đạt thì thông báo cho đơn vị đăng kiểm và người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên, thời gian kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ lại tối thiểu sau 03 tháng, kể từ ngày thông báo; nếu kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ lại không đạt thì Đăng kiểm viên phải được cập nhật lại lý thuyết trước khi đánh giá lần 2 sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo; nếu năng lực của người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên đạt yêu cầu thì Hội đồng công nhận Đăng kiểm viên căn cứ tiêu chuẩn đăng kiểm viên quy định tại Thông tư này và kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ theo biên bản kiểm tra quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận Đăng kiểm viên và cấp giấy chứng nhận Đăng kiểm viên và thẻ Đăng kiểm viên trong phạm vi 03 ngày làm việc sau khi có kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên.

3. Kết quả công nhận Đăng kiểm viên được trả cho Đơn vị đăng kiểm và người được đề nghị công nhận Đăng kiểm viên trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua hình thức phù hợp khác.”

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

“1. Trong thời gian 03 tháng trước khi hết hiệu lực của giấy chứng nhận đăng kiểm viên, đơn vị đăng kiểm gửi hồ sơ công nhận lại Đăng kiểm viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 của Thông tư này (trừ trường hợp Đăng kiểm viên đang trong thời gian bị đình chỉ theo quy định tại Điều 29 của Thông tư này). Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ, công nhận lại theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này.”

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 27. Công nhận Đăng kiểm viên trong trường hợp đặc biệt

1. Đăng kiểm viên tàu biển đã được công nhận theo quy định của pháp luật và còn thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng kiểm viên tàu biển, sau khi được tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra phương tiện thủy nội địa sẽ được công nhận là đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra phương tiện thủy nội địa với các hạng mục tương ứng tại Giấy chứng nhận đăng kiểm viên tàu biển (Đăng kiểm viên tàu biển bậc cao được công nhận tương ứng Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa hạng I, Đăng kiểm viên tàu biển được công nhận tương ứng Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa hạng II).

2. Người đã có từ 01 (một) đến 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc vận hành tàu thủy, công trình biển và có thời gian thực tập nghiệp vụ tối thiểu 06 (sáu) tháng, sau khi được tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra phương tiện thủy nội địa sẽ được kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ để công nhận đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III.

3. Người đã là đăng kiểm viên của tổ chức đăng kiểm quốc tế là thành viên của Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS), người đã có trên 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc vận hành tàu thủy, công trình biển và có thời gian thực tập nghiệp vụ tối thiểu 03 (ba) tháng, sau khi được tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra phương tiện thủy nội địa sẽ được kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ để công nhận đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III.

4. Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế tàu biển đã được công nhận theo quy định của pháp luật và còn thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, sau khi tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa sẽ được công nhận đăng kiểm viên thực hiện thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa với các hạng mục tương ứng tại Giấy chứng nhận đăng kiểm viên thẩm định thiết kế tàu biển.

5. Cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, có thời gian thực hiện nhiệm vụ thiết kế tàu trong các đơn vị thiết kế tàu thủy tối thiểu 02 (hai) năm, sau khi tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa, có thời gian thực tập nghiệp vụ tối thiểu 03 (ba) tháng, sẽ được kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ để công nhận đăng kiểm viên thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa.

6. Thủ tục đề nghị công nhận Đăng kiểm viên

a) Trường hợp đề nghị công nhận Đăng kiểm viên nêu tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này, thủ tục đề nghị thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.

b) Trường hợp đề nghị công nhận Đăng kiểm viên nêu tại các khoản 2 và 5 Điều này, thủ tục đề nghị thực hiện theo quy định tại các khoản 1 Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.”

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 28. Cấp lại giấy chứng nhận Đăng kiểm viên, thẻ Đăng kiểm viên

Trường hợp giấy chứng nhận Đăng kiểm viên, thẻ Đăng kiểm viên còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm có văn bản đề nghị cấp lại nêu rõ lý do cấp lại. Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ cấp lại giấy chứng nhận Đăng kiểm viên, thẻ Đăng kiểm viên trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trường hợp không cấp lại có văn bản nêu rõ lý do. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận Đăng kiểm viên, thẻ Đăng kiểm viên được cấp lại bằng thời hạn hiệu lực còn lại của giấy chứng nhận Đăng kiểm viên, thẻ Đăng kiểm viên bị mất, bị hư hỏng.”

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

“1. Đăng kiểm viên bị đình chỉ có thời hạn 01 tháng khi vi phạm một trong các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 của Thông tư số 42/2012/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2012/TT-BGTVT)”.

20. Bổ sung Điều 29a và Điều 29b vào sau Điều 29 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 29a. Giấy chứng nhận và thẻ Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa

1. Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa có thời hạn 05 năm theo Mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thẻ Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa có thời hạn 05 năm theo Mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 29b. Thu hồi giấy chứng nhận Đăng kiểm viên, thẻ Đăng kiểm viên

Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận và thẻ Đăng kiểm viên khi:

1. Vi phạm một trong các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 của Thông tư số 42/2012/TT-BGTVT mà trước đó đã bị đình chỉ đến 12 tháng hai lần trong thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận Đăng kiểm viên.

2. Bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về hành vi liên quan đến hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, tàu biển và công trình dầu khí biển.”

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT

1. Thay thế Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bổ sung Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bãi bỏ khoản 2 Điều 25; khoản 2 Điều 26; khoản 5 Điều 29 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thực hiện kiểm tra theo phạm vi thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT phải tập huấn nghiệp vụ và kiểm tra năng lực thực hành đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên.

2. Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng hạng III thực hiện kiểm tra theo phạm vi thực hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 49/2015/TT-BGTVT phải tập huấn nghiệp vụ, thực tập và kiểm tra năng lực thực hành đối với phương tiện thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa (QCVN 72: 2013/BGTVT và các sửa đổi).

3. Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng hạng III thực hiện kiểm tra theo phạm vi thực hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 49/2015/TT/BGTVT thì được công nhận theo phạm vi thực hiện mới đối với các hạng mục tương ứng tại Giấy chứng nhận còn hiệu lực.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày        tháng        năm

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thắng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Dự thảo thông tư sửa đổi thông tư quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy nội địa do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Đang cập nhật
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật
Tải văn bản