CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2021/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO |
|
VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Nghị định này quy định về thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là quỹ).
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ
Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo nguyên tắc được quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
Điều 4. Tên gọi, địa vị pháp lý của quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập để hỗ trợ cho công tác phòng, chống thiên tai; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
2. Quỹ phòng, chống thiên tai Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ Trung ương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ Trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động quỹ theo quy định của Luật phòng chống thiên tai và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý, sử dụng vốn điều lệ, các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn hợp pháp khác để triển khai các hoạt động của quỹ.
3. Tham gia, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá các nhiệm vụ do quỹ bố trí kinh phí.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ trung ương
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ trung ương gồm có Hội đồng quản lý quỹ, Ban Kiểm soát và cơ quan quản lý quỹ.
2. Hội đồng quản lý quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng.
a) Chủ tịch Hội đồng do Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai đảm nhiệm.
b) Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, gồm đại diện lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và một số Bộ, ngành khác có liên quan.
c) Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai là Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương; sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ Trung ương theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ Trung ương. Giám đốc Quỹ Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Trung ương quy định cụ thể về Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương và các quy định khác có liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung chi và định mức chi của Quỹ Trung ương.
Điều 7. Nguồn tài chính của Quỹ Trung ương
1. Vốn điều lệ của Quỹ Trung ương là 500.000.000.000 đồng (năm trăm tỷ đồng) do ngân sách trung ương cấp và được cấp đủ trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Quỹ được thành lập. Quỹ được cấp vốn bổ sung hàng năm từ ngân sách trung ương để đạt tổng mức vốn điều lệ của quỹ.
2. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. Căn cứ tồn Quỹ cấp tỉnh hàng năm; Thủ tướng Chính phủ quyết định điều tiết về Quỹ Trung ương theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong Quý I của năm tiếp theo.
4. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi của quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Điều 8. Nội dung chi Quỹ trung ương
1. Cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai khẩn cấp khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
2. Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa các công trình, nhà chống lũ, bão và một số loại hình thiên tai khác cho người dân và các công trình phòng, chống thiên tai.
3. Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phòng chống thiên tai cho người dân.
4. Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương và hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân và người trực tiếp tham gia phòng, chống thiên tai bị thiệt hại do thiên tai.
5. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp chưa được bố trí kinh phí hoặc được bố trí một phần kinh phí, chương trình điều tra cơ bản và các hoạt động phòng chống thiên tai liên tỉnh, liên vùng, liên ngành hoặc có phạm vi ảnh hưởng lớn.
6. Hỗ trợ quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai.
7. Điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.
8. Chi phí quản lý và các chi phí phát sinh để điều hành hoạt động của Quỹ trung ương.
Điều 9. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính
a) Hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính thông qua Hội đồng quản lý Quỹ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
2. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
a) Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán
b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
c) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
Điều 10. Công khai thông tin về Quỹ Trung ương
1. Hàng năm, thông tin về hoạt động của Quỹ Trung ương được trao đổi với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và phải công bố trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương gồm:
a) Thông tin cơ bản về Quỹ và kế hoạch hoạt động động;
b) Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành;
c) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động.
2. Các thông tin về Quỹ trung ương phải được công bố trên trang thông tin điện tử, đồng thời được niêm yết công khai tại trụ sở chính của Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi diễn ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của Quỹ Trung ương bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của quỹ;
c) Thay đổi người quản lý, gồm thành viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quỹ, thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó Giám đốc quỹ.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Quỹ Trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:
Cơ quan quản lý Quỹ trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ Trung ương điều tiết;
b) Điều tiết nguồn kinh phí từ Quỹ Trung ương cho Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:
a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ Trung ương;
b) Chuyển kinh phí cho Quỹ Trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ Trung ương đối với nguồn vốn do Quỹ Trung ương hỗ trợ;
d) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cho Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH
Điều 12. Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ cấp tỉnh và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh đặt tại Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ cấp tỉnh. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 13. Nguồn tài chính của Quỹ cấp tỉnh
1. Các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn:
a) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trên địa bàn đóng góp bắt buộc một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm của tổ chức báo cáo Cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nếu có đầy đủ chứng từ nộp quỹ theo quy định.
b) Tổ chức kinh tế hạch toán phụ thuộc đóng góp một lần duy nhất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của trụ sở chính.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng 0,5 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng 0,5 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động;
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng góp tối thiểu 15.000 đồng/người/năm.
3. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Điều tiết từ Quỹ trung ương.
5. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi của quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Điều 14. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020;
b) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
c) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Dạy nghề;
d) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
đ) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
e) Người lao động nữ đang nghỉ việc để hưởng chế độ tai sản khi sinh con;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung của các văn bản nêu trên (nếu có);
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị có xác nhận của Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cơ quan Thuế công bố hàng năm.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 1 năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp quỹ.
3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 16. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp quỹ của các các nhân do mình quản lý và nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các Đối týợng lao Động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định này và chuyển vào tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số còn lại nộp trước 30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh kéo dài và ảnh hưởng phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh thời hạn nộp quỹ hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù hợp.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm h, i khoản 1 và khoản 2 Điều 14 cho Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu quỹ.
b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu quỹ tại các cấp.
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
a) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai và lực lượng được huy động tham gia hoạt động ứng phó thiên tai.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.
c) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý, khai thông những đoạn đường giao thông quan trọng bị sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
2. Căn cứ nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại khoản 1 Điều này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá 28% số thu trên địa bàn cấp xã để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu cấp xã (không quá 5%); chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%) và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã (không quá 20%). Số tiền thu quỹ còn lại nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và các xã khu vực III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã phải bằng số tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không quá 23 % số thu trên địa bàn cấp huyện (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí đã sử dụng hết.
3. Chi phí quản lý và các chi phí phát sinh để điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh (bao gồm tiền lãi từ tài khoản tiền gửi của Quỹ cấp tỉnh).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 17 Nghị định này theo đề nghị của Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 17 cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 19. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong Quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 20. Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động quỹ
1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh tra thường xuyên và đột xuất (khi cần thiết) việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
4. Cơ quan Mặt trận tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 21. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi Quỹ cấp tỉnh
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Quỹ trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của quỹ.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động của quỹ.
e) Chủ trì, tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ cấp tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ cấp tỉnh; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; chỉ đạo việc công khai thông tin về Quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại Việt Nam và cá nhân quy định tại Điều 13 Nghị định này có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ cấp tỉnh theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2021/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là quỹ).
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của quỹ
Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo nguyên tắc được quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
Điều 4. Tên gọi, địa vị pháp lý của quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập để hỗ trợ cho công tác phòng, chống thiên tai; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
2. Quỹ phòng, chống thiên tai Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ Trung ương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ Trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động quỹ theo quy định của Luật phòng chống thiên tai và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý, sử dụng vốn điều lệ, các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn hợp pháp khác để triển khai các hoạt động của quỹ.
3. Tham gia, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá các nhiệm vụ do quỹ bố trí kinh phí.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ trung ương
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ trung ương gồm có Hội đồng quản lý quỹ, Ban Kiểm soát và cơ quan quản lý quỹ.
2. Hội đồng quản lý quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng.
a) Chủ tịch Hội đồng do Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai đảm nhiệm.
b) Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, gồm đại diện lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và một số Bộ, ngành khác có liên quan.
c) Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai là Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương; sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ Trung ương theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ Trung ương. Giám đốc Quỹ Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Trung ương quy định cụ thể về Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương và các quy định khác có liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung chi và định mức chi của Quỹ Trung ương.
Điều 7. Nguồn tài chính của Quỹ Trung ương
1. Vốn điều lệ của Quỹ Trung ương là 500.000.000.000 đồng (năm trăm tỷ đồng) do ngân sách trung ương cấp và được cấp đủ trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Quỹ được thành lập. Quỹ được cấp vốn bổ sung hàng năm từ ngân sách trung ương để đạt tổng mức vốn điều lệ của quỹ.
2. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. Căn cứ tồn Quỹ cấp tỉnh hàng năm; Thủ tướng Chính phủ quyết định điều tiết về Quỹ Trung ương theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong Quý I của năm tiếp theo.
4. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi của quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Điều 8. Nội dung chi Quỹ trung ương
1. Cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai khẩn cấp khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
2. Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa các công trình, nhà chống lũ, bão và một số loại hình thiên tai khác cho người dân và các công trình phòng, chống thiên tai.
3. Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phòng chống thiên tai cho người dân.
4. Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương và hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân và người trực tiếp tham gia phòng, chống thiên tai bị thiệt hại do thiên tai.
5. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp chưa được bố trí kinh phí hoặc được bố trí một phần kinh phí, chương trình điều tra cơ bản và các hoạt động phòng chống thiên tai liên tỉnh, liên vùng, liên ngành hoặc có phạm vi ảnh hưởng lớn.
6. Hỗ trợ quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai.
7. Điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.
8. Chi phí quản lý và các chi phí phát sinh để điều hành hoạt động của Quỹ trung ương.
Điều 9. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính
a) Hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính thông qua Hội đồng quản lý Quỹ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
2. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
a) Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán
b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
c) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
Điều 10. Công khai thông tin về Quỹ Trung ương
1. Hàng năm, thông tin về hoạt động của Quỹ Trung ương được trao đổi với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và phải công bố trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương gồm:
a) Thông tin cơ bản về Quỹ và kế hoạch hoạt động động;
b) Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành;
c) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động.
2. Các thông tin về Quỹ trung ương phải được công bố trên trang thông tin điện tử, đồng thời được niêm yết công khai tại trụ sở chính của Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi diễn ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của Quỹ Trung ương bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của quỹ;
c) Thay đổi người quản lý, gồm thành viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quỹ, thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó Giám đốc quỹ.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Quỹ Trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:
Cơ quan quản lý Quỹ trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ Trung ương điều tiết;
b) Điều tiết nguồn kinh phí từ Quỹ Trung ương cho Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:
a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ Trung ương;
b) Chuyển kinh phí cho Quỹ Trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ Trung ương đối với nguồn vốn do Quỹ Trung ương hỗ trợ;
d) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cho Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH
Điều 12. Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ cấp tỉnh và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh đặt tại Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ cấp tỉnh. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 13. Nguồn tài chính của Quỹ cấp tỉnh
1. Các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn:
a) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trên địa bàn đóng góp bắt buộc một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm của tổ chức báo cáo Cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nếu có đầy đủ chứng từ nộp quỹ theo quy định.
b) Tổ chức kinh tế hạch toán phụ thuộc đóng góp một lần duy nhất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của trụ sở chính.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng 0,5 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng 0,5 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động;
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng góp tối thiểu 15.000 đồng/người/năm.
3. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Điều tiết từ Quỹ trung ương.
5. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi của quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Điều 14. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020;
b) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
c) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Dạy nghề;
d) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
đ) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
e) Người lao động nữ đang nghỉ việc để hưởng chế độ tai sản khi sinh con;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung của các văn bản nêu trên (nếu có);
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị có xác nhận của Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cơ quan Thuế công bố hàng năm.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 1 năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp quỹ.
3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 16. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp quỹ của các các nhân do mình quản lý và nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các Đối týợng lao Động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định này và chuyển vào tài khoản của quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số còn lại nộp trước 30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh kéo dài và ảnh hưởng phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh thời hạn nộp quỹ hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù hợp.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31/12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm h, i khoản 1 và khoản 2 Điều 14 cho Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu quỹ.
b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu quỹ tại các cấp.
Điều 17. Nội dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
a) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai và lực lượng được huy động tham gia hoạt động ứng phó thiên tai.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.
c) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý, khai thông những đoạn đường giao thông quan trọng bị sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
2. Căn cứ nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại khoản 1 Điều này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá 28% số thu trên địa bàn cấp xã để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu cấp xã (không quá 5%); chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%) và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã (không quá 20%). Số tiền thu quỹ còn lại nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và các xã khu vực III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã phải bằng số tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không quá 23 % số thu trên địa bàn cấp huyện (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí đã sử dụng hết.
3. Chi phí quản lý và các chi phí phát sinh để điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh (bao gồm tiền lãi từ tài khoản tiền gửi của Quỹ cấp tỉnh).
Điều 18. Thẩm quyền chi Quỹ
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 17 Nghị định này theo đề nghị của Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 17 cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 19. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong Quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 20. Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động quỹ
1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh tra thường xuyên và đột xuất (khi cần thiết) việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
4. Cơ quan Mặt trận tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 21. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi Quỹ cấp tỉnh
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Quỹ trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của quỹ.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động của quỹ.
e) Chủ trì, tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ cấp tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ cấp tỉnh; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; chỉ đạo việc công khai thông tin về Quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 23. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại Việt Nam và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ cấp tỉnh
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại Việt Nam và cá nhân quy định tại Điều 13 Nghị định này có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ cấp tỉnh theo quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Công văn 3770/VPCP-KTTH năm 2014 về việc ban hành Nghị định quy định thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 3Công văn 5893/VPCP-KTTH năm 2015 về Thông tư hướng dẫn quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 3770/VPCP-KTTH năm 2014 về việc ban hành Nghị định quy định thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 3Công văn 5893/VPCP-KTTH năm 2015 về Thông tư hướng dẫn quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai do Văn phòng Chính phủ ban hành
Dự thảo Nghị định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật