CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO |
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về việc phân loại đô thị.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về phân loại đô thị và trình tự lập, thẩm định, công nhận loại đô thị.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc phân loại và quản lý phát triển đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Mục đích phân loại đô thị
Việc phân loại đô thị nhằm:
1. Đánh giá quá trình đô thị hóa và chất lượng đô thị theo các giai đoạn phát triển;
2. Tổ chức và phát triển hệ thống đô thị cả nước theo quy hoạch;
3. Lập, xét duyệt quy hoạch đô thị;
4. Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý đô thị và phát triển đô thị.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
2. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng đạt yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.
3. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị hoàn chỉnh là khi các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã được đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng của dân số đô thị.
4. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
5. Công trình hạ tầng đô thị thiết yếu bao gồm: các công trình dịch vụ và các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, các tuyến cấp điện, chiếu sáng, thông tin viễn thông, cấp thoát nước).
6. Dân số đô thị là dân số tại các khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn.
7. Mật độ dân số đô thị là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung dân cư của đô thị được xác định bằng quy mô dân số đô thị trên diện tích đất khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn.
8. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị được xác định bằng tổng lao động thuộc các ngành xây dựng, công nghiệp, thương mại và dịch vụ trên tổng số lao động thuộc các ngành kinh tế trong phạm vi đánh giá phân loại đô thị.
Điều 4. Tiêu chí phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại: loại Đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận.
2. Các tiêu chí cơ bản đánh giá phân loại đô thị, cụ thể như sau:
a) Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tiêu chí 2: Quy mô dân số đô thị;
c) Tiêu chí 3: Mật độ dân số đô thị;
d) Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
e) Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
3. Bộ Xây dựng quy định cụ thể các tiêu chí phân loại đô thị.
Điều 5. Điều kiện lập đề án phân loại đô thị
1. Đô thị có tên trong danh mục phân loại của Chương trình phát triển đô thị quốc gia và Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh đã được phê duyệt.
2. Đô thị có quy hoạch chung được phê duyệt và được đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
3. Khu vực đô thị mở rộng phải đảm bảo các quy định tại khoản 2 của điều này và có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt tối thiểu 65%.
Điều 6. Điều kiện xét phân loại, công nhận loại đô thị
Đô thị được xét phân loại, công nhận loại đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có chương trình phát triển đô thị; khu vực phát triển đô thị; kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị; quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị; và giải pháp quản lý phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Đáp ứng các tiêu chí về phân loại đô thị, trong đó các chỉ tiêu cung cấp điện, cấp nước sạch, xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn, công trình y tế, giáo dục phải đạt mức tối thiểu theo quy định.
Điều 7. Nguyên tắc đánh giá phân loại đô thị
1. Việc phân loại đô thị được đánh giá theo 5 tiêu chí được quy định tại
2. Đô thị được xét đánh giá phân loại trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị. Đô thị được đầu tư xây dựng đạt chuẩn loại nào thì công nhận loại đô thị tương ứng.
Điều 8. Chi phí cho công tác phân loại đô thị
1. Chi phí để thực hiện phân loại đô thị gồm chi phí cho việc lập, thẩm định đề án phân loại đô thị, tổ chức công bố quyết định công nhận loại đô thị.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch vốn cho công tác phân loại đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cân đối nguồn ngân sách được cấp hoặc huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để bố trí kinh phí cho việc lập, thẩm định đề án phân loại đô thị.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối ngân sách hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế cho công tác phân loại đô thị của các địa phương theo quy định hiện hành.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi phí lập, thẩm định đề án phân loại đô thị.
1. Có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy mô dân số đô thị đạt từ 3 triệu người trở lên.
3. Mật độ dân số đô thị đạt từ 10 nghìn người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 90% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật khung được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 90% trở lên;
b) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội đô thị được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 90% trở lên.
1. Có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh, cả nước.
2. Quy mô dân số đô thị đạt từ 300 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số đô thị đạt từ 6 nghìn người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu từ 85%.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật khung được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 85% trở lên.
b) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội đô thị được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 85% trở lên.
1. Có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong vùng liên tỉnh hoặc cả nước; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng liên tỉnh.
2. Quy mô dân số đô thị đạt từ 200 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số đô thị đạt từ 5 nghìn người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 80% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật khung được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 80% trở lên;
b) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội đô thị được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 80% trở lên.
1. Có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên huyện, một tỉnh.
2. Quy mô dân số đô thị đạt từ 80 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số đô thị đạt từ 4 nghìn người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 75% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 75% trở lên;
b) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội đô thị được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 75% trở lên.
1. Có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh; có trình độ kinh tế - xã hội tương đối phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một một huyện, vùng liên huyện;
2. Quy mô dân số đô thị đạt từ 40 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số đô thị đạt từ 3 nghìn người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 70% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 70% trở lên;
b) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội đô thị phải được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 70% trở lên.
1. Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ; có trình độ kinh tế - xã hội tương đối phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng liên xã, một huyện.
2. Quy mô dân số đô thị đạt từ 4 nghìn người trở lên;
3. Mật độ dân số đô thị đạt từ 2 nghìn người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 65% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 65% trở lên;
b) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội đô thị phải được xây dựng đồng bộ, mức độ hoàn chỉnh đạt từ 65% trở lên.
Điều 15. Phân loại đối với các đô thị có tính chất đặc thù
1. Đối với các đô thị loại III, IV và V thuộc các vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Tây nguyên và vùng hải đảo: ngoài việc đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định, các tiêu chí về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, quy mô dân số, mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quy mô dân số phải đảm bảo mức tối thiểu bằng 70%, mật độ dân số phải đảm bảo mức tối thiểu bằng 50% mức quy định tại các Điều 12, 13, 14 của Nghị định này.
2. Đối với các đô thị có chức năng du lịch, khoa học - giáo dục: tiêu chí dân số đô thị, mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng quy mô dân số phải đảm bảo mức tối thiểu bằng 70%, mật độ dân số phải đảm bảo mức tối thiểu bằng 50% mức quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Nghị định này.
3. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu quản lý lãnh thổ, chủ quyền quốc gia hoặc quản lý phát triển kinh tế - xã hội, việc quyết định cấp quản lý hành chính đô thị của một khu vực có thể được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định trước khi khu vực đó được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều 16. Trình tự lập, thẩm định đề án phân loại đô thị và quyết định công nhận loại đô thị
1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức lập đề án phân loại đô thị. Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đô thị loại III và đô thị loại IV: Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định và quyết định.
3. Đô thị loại V: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị. Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Điều 17. Lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
1. Căn cứ quy hoạch vùng tỉnh được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh.
2. Căn cứ quy hoạch chung đô thị được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị từng đô thị và các điểm dân cư có xu hướng đô thị hóa chuẩn bị hình thành đô thị loại V.
3. Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được phê duyệt là cơ sở để lập đề án phân loại đô thị. Chương trình phát triển đô thị từng đô thị được phê duyệt là cơ sở lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị và xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư thực hiện các dự án phát triển đô thị.
4. Bộ Xây dựng quy định việc lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị từng đô thị.
1. Đối với các đô thị đã có quyết định công nhận loại đô thị từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được giữ nguyên loại đô thị hiện có mà không phải làm thủ tục công nhận lại.
2. Đối với các đô thị đang lập đề án phân loại đô thị nhưng chưa được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát lập, thẩm định, phê duyệt theo các quy định của Nghị định này.
Điều 19. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị
1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thống nhất quản lý nhà nước về phân loại đô thị trên phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Trách nhiệm quản lý sau phân loại đô thị
a) Sau khi được công nhận loại đô thị, căn cứ hồ sơ đề án nâng loại đô thị được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo chính quyền đô thị phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện khắc phục những chỉ tiêu chưa đạt (nếu có).
b) Việc quyết định thành lập cấp quản lý hành chính đô thị chỉ được thực hiện khi đô thị đã khắc phục được các tiêu chí về trình độ phát triển hạ tầng chưa đạt.
Điều 20. Kiểm tra công tác phân loại đô thị và chương trình phát triển đô thị
1. Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình phân loại đô thị của các đô thị trong phạm vi cả nước phù hợp với Chương trình phát triển đô thị quốc gia, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình phát triển đô thị trong phạm vi cả nước.
Điều 21. Báo cáo công tác phân loại đô thị và chương trình phát triển đô thị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình phân loại đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
2. Báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tình hình thực hiện Chương trình phát triển đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Nghị định này thay thế Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
1. Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 23/2010/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 803/BXD-PTĐT hướng dẫn lập đề án đề nghị phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 472/BXD-PTĐT tổng kết việc thi hành Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Thông tư 23/2010/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 803/BXD-PTĐT hướng dẫn lập đề án đề nghị phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 472/BXD-PTĐT tổng kết việc thi hành Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Dự thảo Nghị định về phân loại đô thị
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật