CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
DỰ THẢO 1 |
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ kinh doanh cá thể;
b) Tổ hợp tác;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Hộ gia đình có tham gia hoạt động kinh tế;
đ) Tổ, nhóm thợ.
2. Người lao động hành nghề tự do, không làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động và nhóm lao động nào.
3. Xã viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
4. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động khác không thuộc đối tượng nêu tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
6. Các đối tượng áp dụng quy định tại các Khoản 1, 2,3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Chương II
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN
Điều 3. Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Giám định mức suy giảm khả năng lao động.
2. Trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
3. Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.
5. Dưỡng sức và phục hồi sức khỏe.
6. Hỗ trợ chi phí y tế.
7. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động.
Điều 4. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động quy định tại các Khoản 1,2,3,4,5 và 6 Điều 3 Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Có thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cộng dồn từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm bị tai nạn; hoặc trước thời điểm bị tai nạn đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cộng dồn từ đủ 12 tháng trở lên và không bị tai nạn lao động, không được hưởng chế độ tai nạn lao động trong thời gian đó.
2. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 12 tháng liên tục trở lên được xem xét hưởng chế độ hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động quy định tại
3. Người lao động không được hưởng các chế độ quy định tại Khoản 1 Điều 4 này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:
a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Điều 5. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
b) Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;
c) Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động nhiều lần.
3. Đối với người lao động đã được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Nghị định này, nếu thương tật tái phát đã điều trị ổn định, thì được Cơ quan bảo hiểm xã hội giới thiệu đi giám định lại sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với các trường hợp sau:
a) Khi người lao động chủ động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà có kết luận của Hội đồng giám định y khoa là tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên;
b) Khi người lao động được giới thiệu đi giám định lại theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần với mức như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, cứ thêm mỗi năm đóng kể từ năm đóng thứ 2 trở đi được tính thêm 0,3 mức lương cơ sở.
2. Thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
b) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;
c) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Điều 7. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5% mức lương cơ sở, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức lương cơ sở.
Điều 8. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1Điều 7 Nghị định này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại
2. Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
3. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại Điểm b Khoản 1 và
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do bị tai nạn lao động mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại
Điều 10. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2 Loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, hồ sơ, trình tự thực hiện được áp dụng như đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 51 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 11. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1. Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, khi trở lại làm việc, nếu phải đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí.
2. Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
Điều 12. Hỗ trợ chi phí y tế
Trường hợp người lao động có tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động thì được hỗ trợ thanh toán đồng chi trả những chi phí do bảo hiểm y tế chi trả, từ khi sơ cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động gây ra.
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được hỗ trợ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:
a) 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) 04 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) 03 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
2. Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nếu sau đó Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động và việc phục hồi sức khỏe đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định Khoản 1 Điều này .
3. Mức hỗ trợ 01 ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng quy định tại Khoản 1 Điều này 30% mức lương cơ sở.
Điều 14. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động
1. Bình quân mỗi năm, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ cho người lao động các hoạt động sau:
a) Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động đối với người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Cung cấp thông tin phòng ngừa tai nạn lao động đối với người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Việc hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:
a) Mức hỗ trợ đối với mỗi người lao động không quá 30% mức học phí và không quá 50% mức lương cơ sở;
b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 03 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
3. Việc hỗ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này như sau:
a) Mức hỗ trợ đối với mỗi người lao động không quá 5% mức lương cơ sở;
b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần trong một năm.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN
Điều 15. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Quỹ bảo hiểm xã hội; được hách toán độc lập.
2. Việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật an toàn vệ sinh lao động và Nghị định này.
3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tính căn cứ vào mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
4. Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động và thời gian tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện về tai nạn lao động.
5. Việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động.
Điều 16. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Chi trả chế độ cho người lao động quy định tại
2. Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thực hiện theo chi phí quản lý quy định tại Luật bảo hiểm xã hội.
3. Chi đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động hằng tháng.
Điều 17. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đóng theo quy định tại
2. Tiền từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc chuyển sang chi trả theo chế độ cho ác đối tượng đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ theo quy định tại Điều 92 Luật bảo hiểm xã hội.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần.
2. Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đăng ký thay đổi phương thức đóng đã chọn trước đó.
3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 4% mức lương cơ sở;
b) Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
4. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung mức chênh lệch số tiền đã đóng.
a) Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước ngày đầu của kỳ đóng tiếp theo.
Điều 19. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người tham gia tự nguyện
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động hằng tháng, cụ thể:
a) Bằng 80% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc các hộ gia đình sau: hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn; hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí bảo hiểm y tế;
b) Bằng 30% đối với người khác.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định;
b) Định kỳ 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xã hội 6 tháng một lần.
3. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
Điều 20. Tạm dừng đóng và hoàn trả một phần tiền đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Khi quá thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại
2. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng theo quy định tại
3. Người lao động sẽ được hoàn trả một phần số tiền cho thời gian đã đóng nhưng không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Dừng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện để chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, với điều kiện trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không bị tai nạn lao động;
b) Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết không do tai nạn lao động, với điều kiện trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không bị tai nạn lao động.
4. Số tiền hoàn trả quy định tại Khoản 3 Điều này được tính bằng số tiền người lao động đã đóng tương ứng với thời gian còn lại không tham gia bảo hiểm tự nguyện, không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước theo quy định tại
Chương IV
HỒ SƠ, THỦ TỤC THAM GIA, GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN
Điều 21. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. Trong đó phải có các thông tin cụ thể về nghề, công việc, thời gian và nơi đang làm việc để đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, làm cơ sở xác định tai nạn lao động, nếu xảy ra;
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Mẫu Tờ khai quy định tại Điểm a Khoản 1 này, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
Điều 22. Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện
Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện bao gồm:
1. Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
2. Sổ bảo hiểm xã hội;
3. Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
Việc giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 24. Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng
1. Hồ sơ đăng ký lại phương thức đóng làm căn cứ đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Giải quyết đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
a) Người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 25. Thủ tục hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
Hằng năm, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện nộp xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã cho cơ quan bảo hiểm nơi đăng ký đóng để làm thủ tục hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Điều 26. Khai báo, điều tra tai nạn lao động đối với người lao tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Việc phân loại tai nạn lao động để thực hiện khai báo, điều tra, thông kê báo cáo đối với người lao động thự hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc khai báo tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được quy định như sau:
a) Tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật an toàn, vệ sinh lao động và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP;
b) Đối với tai nạn làm bị thương nhẹ người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thì người lao động bị nạn hoặc thân nhân người bị nạn phải báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn.
2. Đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên xảy ra đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật an toàn, vệ sinh lao động và Điều 14 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP.
3. Đối với các vụ tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện việc điều tra tai nạn lao động thực hiện theo quy định sau:
Phương án 1:
a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi xảy ra tai nạn, người lao động bị tai nạn hoặc thân nhân người lao động bị tai nạn phải báo khai thông tin với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nơi xảy ra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được tin báo tai nạn của người lao động hoặc gia đình người lao động bị tai nạn, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều tra vụ tai nạn đó theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để điều tra vụ tai nạn lao động theo quy trình, thủ tục và thời hạn điều tra của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, gửi biên bản điều tra về cơ quan bảo hiểm xã hội, người lao động bị nạn để giải quyết chế độ cho người lao động.
Phương án 2:
Người lao động bị nạn hoặc thân nhân người bị nạn báo thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành điều tra xác minh sự việc.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến điều tra tai nạn lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra tai nạn lao động chi trả, hạch toán trong chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 27. Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Biên bản điều tra tai nạn lao động.
5. Đơn đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người lao động hoặc thân nhân người bị nạn đối với trường hợp tai nạn lao động chết người theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
6. Bản chính hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan về phí giám định suy giảm khả năng lao động;
7. Bản chính hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan đến đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.
Điều 28. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động hoặc thân nhân người bị nạn nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 29. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được quy định tại
2. Trường hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và chi trả tiền trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động.
1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động đối với người lao động theo quy định tại Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Hồ sơ, trình tự tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp, chuyển đổi chế độ trợ cấp hằng tháng và trợ cấp phục vụ về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 32. Hồ sơ, trình tự phê duyệt kế hoạch và tổ chức hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Trình tự phê duyệt đối tượng, kế hoạch hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau:
a) Hằng năm, người lao động có nhu cầu hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải có văn bản đề nghị hỗ trợ huấn luyện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang triển khai công việc chính ghi trên hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội để xem xét;
b) Căn cứ theo quy định tại
c) Căn cứ phê duyệt của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch triển khai và thông báo tới người lao động được hỗ trợ và cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện cho người lao động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Bản chính hóa đơn, chứng từ hợp pháp thanh toán chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Việc tổ chức hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo trình tự như sau:
a) Người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và chuyển hồ sơ đề nghị của người lao động sang cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ huấn luyện của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, kèm theo các hồ sơ có liên quan, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trực tiếp cho người lao động.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự hỗ trợ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động
1. Hằng năm, trên cơ sở số người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện và quy định tại
2. Căn cứ phê duyệt của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch hoạch, dự toán kinh phí cần hỗ trợ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương để tạm ứng tối đa 50% kinh phí.
3. Sau khi tiến hành hỗ trợ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi hồ sơ quyết toán về cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương gồm:
a) Bản chính hóa đơn, chứng từ hợp pháp thanh toán chi phí việc hỗ trợ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động;
b) Bản chính các giấy tờ chứng minh người lao động đã nhận được thông tin phòng ngừa tai nạn lao động.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán chi phí hỗ trợ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương V
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI, CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Điều 34. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ hỗ trợ đối với người lao động.
2. Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không đúng quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
4. Xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; hướng dẫn thủ tục thực hiện hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hỗ trợ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Đối chiếu người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại
4. Thực hiện việc chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo, các chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và cung cấp thông tin phòng ngừa tai nạn lao động.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; lưu trữ hồ sơ hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động, hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động.
6. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
8. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cùng với Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
9. Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cùng với bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc trong phạm vi địa phương quản lý đồng thời gửi cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội địa phương.
10. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và người lao động hoặc tổ chức đại diện.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
12. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tiếp nhận hồ sơ, quyết định mức hỗ trợ và kinh phí, chi phí hỗ trợ về đào tạo chuyển đổi nghề, phòng ngừa tai nạn lao động.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình điều tra các vụ tai nạn lao động.
4. Lập kế hoạch và tổ chức triển khai hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa tai nạn lao động.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định của pháp luật.
7. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
8. Báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về kế hoạch hỗ trợ của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện trên cơ sở đề nghị của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và báo cáo của cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất với Chính phủ việc triển khai chính sách bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
MẪU KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số .... /2017/ NĐ-CP ngày ....tháng ......năm 2017 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
...., ngày ... tháng ... năm .....
KHAI BÁO TAI NẠN LAO ÐỘNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã....
1. Thông tin về vụ tai nạn:
- Thời gian xảy ra tai nạn: .. giờ ... phút .. ngày ... tháng ... năm ...;
- Nơi xảy ra tai nạn: ………... ………………………..………….........................
- Tóm tắt diễn biến/ hậu quả vụ tai nạn: …………………………........................
………………………..……………...………………………..……………..........
2. Thông tin về nạn nhân:
- Họ và tên: ...........................................................................................................
- Năm sinh:.........., Nam/Nữ
- Địa chỉ:............................................................................................................
- Số sổ bảo hiểm xã hội:.......................................................................................
| NGƯỜI KHAI BÁO |
PHỤ LỤC II
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TỪ CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HÔI
(Kèm theo Nghị định số .... /2017/NĐ-CP ngày....tháng......năm 2017 của Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG…. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……., ngày tháng..... năm ....... |
Kính gửi: Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội …..
Đề nghị Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội... tra vụ tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động như sau:
1. Thông tin vụ tai nạn lao động
- Thời gian xảy ra tai nạn lao động; Giờ….phút…..ngày …..tháng …..năm….
- Nơi xảy ra tai nạn lao động:...............................................................................
2. Sơ lược thông tin nạn nhân
- Họ và tên: .............................Nam/Nữ:.................................................................
- Ngày tháng năm sinh:............................................................................................
3. Sơ bộ diễn biến vụ tai nạn lao động:...................................................................
4. Tình trạng thương tích của nạn nhận:.................................................................
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC III
ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số .... /2017/ NĐ-CP ngày ....tháng ......năm 2017 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
...., ngày ... tháng ... năm .....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ÐỘNG
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội....
Thông tin người đề nghị:
- Họ và tên:.......................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................
Bằng đơn này tôi đề nghị Bảo hiểm xã hội.... giải quyết chế độ tai nạn lao động cho tôi/thân nhân của tôi bị tai nạn lao động với thông tin như sau:
1. Thông tin về vụ tai nạn:
- Thời gian xảy ra tai nạn: .. giờ ... phút .. ngày ... tháng ... năm ...;
- Nơi xảy ra tai nạn: ............................................................................................
- Tóm tắt diễn biến/hậu quả vụ tai nạn: ………………………….....................
………………………..……………...………………………..……………......
Đã được điều tra, kết luận theo Biên bản điều tra tai nạn lao động số.... của Đoàn điều tra tai nạn lao động......
2. Thông tin của người được đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động:
- Họ và tên: .........................................................................................................
- Năm sinh:.................., Nam/Nữ
- Địa chỉ:.............................................................................................................
- Số sổ bảo hiểm xã hội: .....................................................................................
3. Hồ sơ gửi kèm:
-.......
| NGƯỜI ĐỀ NGHỊ |
- 1Công văn số 491/BLĐTBXH-ATLĐ ngày 23/02/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt
- 2Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 3Công văn 2159/BHXH-BT năm 2017 về mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo mức lương cơ sở mới do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Công văn số 491/BLĐTBXH-ATLĐ ngày 23/02/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động
- 6Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 7Công văn 2159/BHXH-BT năm 2017 về mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo mức lương cơ sở mới do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật