QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2015/QH13 | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO |
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và bổ sung Khoản 12 vào Điều 4 như sau:
“8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của tổ chức tài chính vi mô hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Chính phủ; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, lĩnh vực xã hội hoá khác và của doanh nghiệp xã hội để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, lĩnh vực xã hội hoá khác và doanh nghiệp xã hội; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
Cơ sở thực hiện xã hội hoá, doanh nghiệp xã hội nêu trên phải đáp ứng đồng thời 02 điều kiện: (i) Phần thu nhập không chia là lợi tức từ kinh doanh không chia theo quy định của luật chuyên ngành; (ii) Phần lợi tức từ kinh doanh khi chia không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.”
12. Khoản hỗ trợ nhận được từ ngân sách nhà nước”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 7 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:
“3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.”
3. Bổ sung điểm q vào Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:
“q) Chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với Khoản vay vượt quá 5 lần vốn chủ sở hữu (5:1) đối với lĩnh vực sản xuất, vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu (4:1) đối với các lĩnh vực còn lại.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 tỷ lệ khống chế chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với Khoản vay vượt quá vốn chủ sở hữu quy định tại Khoản này là 4:1 đối với lĩnh vực sản xuất và 3:1 đối với các lĩnh vực còn lại. Riêng tổ chức tín dụng và một số ngành, lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành đã có quy định về tỷ lệ khống chế chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với Khoản vay vượt quá vốn chủ sở hữu thì thực hiện theo quy định đó.
Các trường hợp đặc biệt giao Chính phủ quy định.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 như sau:
“Điều 12. Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì số thuế được tính nộp giữa địa phương nơi đặt chi nhánh kinh doanh với địa phương nơi đóng trụ sở chính theo quy định của Chính phủ. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm d Khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:
“b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất các cụm chi tiết quan trọng, bao gồm động cơ, cầu truyền động, hộp số; sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin (bao gồm sản xuất sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm và nội dung thông tin số); sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường.
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (không bao gồm dự án sản xuất các dòng xe ô tô ưu tiên) và dự án khai thác khoáng sản đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được phép cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu.
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được phép cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm e Khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 như sau:
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (không bao gồm dự án sản xuất các dòng xe ô tô ưu tiên) và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Dòng xe ô tô ưu tiên do Chính phủ quy định”.
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:
“2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 như sau:
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 150 triệu đồng/năm trở xuống.”
2. Sửa đổi khoản 1, Khoản 2, khoản 4 và bổ sung khoản 17, khoản 18, khoản 19, Khoản 20 vào Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 như sau:
“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, chồng; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.
“2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất theo mức do Chính phủ quy định”.
“4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ, chồng; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.
“17. Thu nhập từ lợi tức cổ phần của cá nhân là thành viên hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân là nông dân hợp tác, liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ đầu vào gắn với sản xuất, tiêu thụ và chế biến nông sản, thủy sản.
18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
19. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện của tổ chức Liên Hợp quốc tại Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 như sau:
“Điều 5. Giảm thuế
1. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
2. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại Khu kinh tế.
3. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là nhân lực công nghệ cao làm việc tại Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Cá nhân là nhân lực công nghệ cao tại Khoản này xác định theo quy định của Luật Công nghệ cao”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13
1. Bổ sung Khoản 1a vào Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 như sau:
“1a. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 25 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 như sau:
“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm năm mươi triệu đồng trở xuống.”
3. Bổ sung điểm h, điểm i vào Khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 như sau:
“h. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;
i. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 như sau:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b Khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán từ tài Khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam không được coi là thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 7 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh: kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động thì không được hoàn thuế mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ hết vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp: Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; Dự án đầu tư mới của cơ sở kinh doanh đang hoạt động; Dự án đầu tư kinh doanh thương mại; Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản. Quy định không hoàn thuế đối với các trường hợp này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 26/2008/QH12 như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra; đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) là giá do cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp bán hàng qua các công ty con hoặc bán hàng qua công ty con khác trong cùng công ty mẹ thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các công ty con bán ra thị trường (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi). Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 như sau:
“Điều 7. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT | Hàng hoá, dịch vụ | Thuế suất đề xuất (%) | Hiện hành |
I | Hàng hoá |
|
|
1 | Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá |
|
|
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018 | 70 | 70 |
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 | 75 | 75 |
2 | Rượu |
|
|
| a) Rượu từ 20 độ trở lên |
|
|
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 | 55 | 55 |
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 60 | 60 |
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 65 | 65 |
| b) Rượu dưới 20 độ |
|
|
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 30 | 30 |
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 35 | 35 |
3 | Bia |
|
|
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 | 55 | 55 |
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 60 | 60 |
| Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 65 | 65 |
4 | Xe ô tô dưới 24 chỗ |
|
|
| a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây |
| 45 |
| Phương án 1: |
|
|
| - Loại có dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống |
|
|
| + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 25 | 45 |
| + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 20 | 45 |
| - Loại có dung tích xi lanh từ trên 1.000 cm3 đến 1.500 cm3 |
|
|
| + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 30 | 45 |
| + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 25 | 45 |
| Phương án 2: |
|
|
| - Loại có dung tích từ 1.500 cm3 trở xuống | 30 | 45 |
| - Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 |
|
|
| + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 40 | 45 |
| + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 30 | 45 |
| - Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 |
|
|
| + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 60 | 50 |
| + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 55 | 50 |
| - Loại có dung tích xi lanh từ trên 3.000 cm3, bao gồm cả mô-tô-hôm (motorhome) |
|
|
| + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 | 75 | 60 |
| + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 | 70 | 60 |
| b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây |
|
|
| Phương án 1: | 15 | 30 |
| Phương án 2: | 20 | 30 |
| c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây |
|
|
| Phương án 1: |
| 15 |
| Phương án 2: | 10 | 15 |
| d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây |
| 15 |
| đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. | Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này | Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này |
| e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học | Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này | Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này |
| g) Xe ô tô chạy bằng điện |
|
|
| Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | 10 | 25 |
| Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | 5 | 15 |
| Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ |
| 10 |
| Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng | 10 | 10 |
5 | Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 | 20 | 20 |
6 | Tàu bay | 30 | 30 |
7 | Du thuyền | 30 | 30 |
8 | Xăng các loại |
|
|
| a) Xăng | 10 | 10 |
| b) Xăng E5 | 8 | 8 |
| c) Xăng E10 | 7 | 7 |
9 | Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống | 10 | 10 |
10 | Bài lá | 40 | 40 |
11 | Vàng mã, hàng mã | 70 | 70 |
II | Dịch vụ |
|
|
1 | Kinh doanh vũ trường | 40 | 40 |
2 | Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê | 30 | 30 |
3 | Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng | 35 | 35 |
4 | Kinh doanh đặt cược | 30 | 30 |
5 | Kinh doanh gôn | 20 | 20 |
6 | Kinh doanh xổ số | 15 | 15 |
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
Bổ sung Khoản 10 vào Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 như sau:
“10. Hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn phải nộp hàng năm dưới 50.000 đồng”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12
Sửa đổi Khoản 4 Điều 9 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 như sau:
“4. Đối với xăng dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13
1. Bổ sung Khoản 11 vào Điều 7 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 như sau:
“11. Người nộp thuế phải thực hiện khai, nộp thuế điện tử; sử dụng hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong giao dịch bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và định kỳ có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn về cơ quan thuế.
Chính phủ quy định chi tiết Khoản này.”
2. Bổ sung Khoản 11 vào Điều 8 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 như sau:
“11. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về hóa đơn, xây dựng quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế”
Chính phủ quy định chi tiết Khoản này”.
3. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 19 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 như sau:
“3. Chính phủ có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách để tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, khuyến khích các tổ chức tham gia xây dựng, cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Chính phủ quy định chi tiết Khoản này.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 như sau:
“c) Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì nộp hồ sơ khai thuế từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo năm phát sinh nghĩa vụ thuế”.
5. Bổ sung Khoản 6 Điều 60 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH12 như sau:
“6. Chính phủ quy định việc phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, nội dung, yêu cầu hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng và phương thức kiểm tra trước, kiểm tra sau trong hoàn thuế giá trị gia tăng.”
6. Bổ sung Khoản 4 vào Điều 65 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 như sau:
“4. Các Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế thuộc các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp lại theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được xóa nợ tiền thuế nếu có số nợ thuế lớn hơn hoặc bằng vốn chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa nhưng nợ thuế chưa được trừ vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu.”
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 106 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức quy định của Chính phủ tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các Khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 106 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 như sau:
“2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b Khoản 2 điều 34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế”.
Điều 8. Điều Khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 34 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, Khoản được giao trong Luật và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày tháng năm 2015.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Hiến pháp 2013
- 2Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật