Hệ thống pháp luật

TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/QĐ-VSD

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;

Căn cứ Công văn số 1181/UBCK-PTTT ngày 17/4/2012 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận các quy chế hoạt động nghiệp vụ sửa đổi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2012 và thay thế Quyết định số 26/QĐ-VSD ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán.

Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu HCQT, LK.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Phương Hoàng Lan Hương

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/QĐ-VSD ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định các nội dung liên quan tới hoạt động lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD), bao gồm:

- Mở và quản lý tài khoản lưu ký;

- Ký gửi chứng khoán;

- Rút chứng khoán;

- Chuyển khoản chứng khoán không qua giao dịch;

- Cầm cố và giải toả chứng khoán cầm cố.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Thành viên gồm thành viên lưu ký và thành viên mở tài khoản trực tiếp.

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền của VSD hoặc thành viên của VSD sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.

Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc thành viên.

Điều 3. Ngày không nhận ký gửi, rút và chuyển khoản chứng khoán

1. VSD không nhận ký gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán vào những ngày VSD thực hiện việc gộp, tách cổ phiếu, chuyển sàn giao dịch chứng khoán, thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc hoán đổi cổ phiếu do sáp nhập theo thông báo của VSD.

2. Trường hợp VSD không thể thực hiện yêu cầu của khách hàng vì lý do kỹ thuật, VSD thông báo cho thành viên trong vòng 01 ngày làm việc về lý do và thời gian VSD không nhận ký gửi, rút, chuyển khoản và cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán.

Điều 4. Quy định chung về hồ sơ lưu ký chứng khoán

1. Hồ sơ lưu ký chứng khoán (hồ sơ ký gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố và giải toả chứng khoán cầm cố, điều chỉnh thông tin người đầu tư) phải có đầy đủ chứng từ theo quy định, nội dung chứng từ phải thể hiện đầy đủ thông tin, cùng màu mực, nét chữ. Phần xác nhận của thành viên trên chứng từ phải có đầy đủ nội dung về con dấu, chữ ký gốc và họ tên thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký đã đăng ký với VSD hoặc người được uỷ quyền theo quy định tại Quy chế Thành viên của VSD. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức, giấy đề nghị của nhà đầu tư phải có đủ chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu của tổ chức đó (nếu là tổ chức trong nước).

Trường hợp ủy quyền lưu ký chứng khoán, người đầu tư phải có văn bản ủy quyền ghi rõ nội dung và phạm vi ủy quyền. Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch công chứng. Trường hợp người nhận ủy quyền là tổ chức, các chứng từ liên quan đến việc lưu ký chứng khoán phải có đủ chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu của tổ chức đó (nếu là tổ chức trong nước). Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra về tính hợp lệ của việc ủy quyền của nhà đầu tư.

2. Đối với thành viên lưu ký, VSD xử lý hồ sơ lưu ký sau khi đã nhận chứng từ đầy đủ, hợp lệ của thành viên theo quy định đối với từng nghiệp vụ tại Quy chế này và các giao dịch ký gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải tỏa chứng khoán cầm cố đã được thành viên đăng nhập qua cổng giao tiếp điện tử.

3. Đối với thành viên mở tài khoản trực tiếp,VSD xử lý hồ sơ lưu ký sau khi đã nhận chứng từ đầy đủ, hợp lệ của thành viên theo quy định đối với từng nghiệp vụ tại Quy chế này.

Chương II

MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN LƯU KÝ

Điều 5. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên

1. Các tổ chức đăng ký làm thành viên của VSD mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD sau khi đã hoàn tất các thủ tục đăng ký thành viên theo quy định tại Quy chế thành viên do VSD ban hành.

2. VSD cấp số hiệu tài khoản lưu ký chứng khoán cho thành viên theo các nguyên tắc quy định tại Quy chế thành viên do VSD ban hành và việc cấp số hiệu được thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành viên.

3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên được VSD mở theo các nội dung quy định tại Điều 23 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Quyết định 87).

4. Mỗi thành viên của VSD mở một tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên khác. Thành viên thuộc đối tượng quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 9 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87 mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính thành viên tại VSD.

Điều 6. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư

1. Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư được mở một tài khoản lưu ký chứng khoán để thực hiện giao dịch các chứng khoán lưu ký trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87.

2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký sau khi đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo quy định về đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài.

3. Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư theo các nội dung quy định tại Điều 23 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm Quyết định 87.

Điều 7. Mở tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Tài khoản lưu ký cho quỹ đầu tư chứng khoán phải được mở tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại. Trường hợp quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty bao gồm một tài khoản uỷ thác cho nhà đầu tư trong nước, một tài khoản uỷ thác cho nhà đầu tư nước ngoài. Công ty quản lý quỹ có thể mở tài khoản lưu ký uỷ thác nêu trên tại các thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại khác nhau.

2. Trường hợp công ty quản lý quỹ đang sử dụng 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại chung cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty và cho nhà đầu tư ủy thác trong nước và ngoài nước, công ty quản lý quỹ phải thực hiện kê khai tài sản theo từng đối tượng khác nhau để VSD và thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại có cơ sở chuyển khoản theo các tài khoản tách biệt được quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Đối với tài khoản ủy thác cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.

Điều 8. Mở tài khoản lưu ký cho nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài

1. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán tại một thành viên lưu ký để quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của chính công ty và khách hàng của công ty.

2. Nhà đầu tư là công ty chứng khoán nước ngoài phải thực hiện đăng ký hai mã số giao dịch chứng khoán với VSD, một mã số cho giao dịch chứng khoán của chính công ty và một mã số cho giao dịch chứng khoán của khách hàng của công ty trước khi làm thủ tục mở hai tài khoản lưu ký nêu trên.

Điều 9. Mở tài khoản lưu ký cho công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài

1. Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán tại một thành viên lưu ký để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán.

2. Đối với tài khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi làm thủ tục mở tài khoản lưu ký.

Điều 10. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên tại VSD

1. Thành viên mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD theo quy định của Điều 22 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87.

2. VSD thực hiện quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên tại VSD theo quy định tại Điều 24 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87 Điều 6 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87 (Thông tư 43).

3. Hàng tháng, VSD gửi Thông tin số dư tài khoản lưu ký của thành viên (Mẫu 01/LK của Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký hoặc qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với VSD cho thành viên mở tài khoản trực tiếp trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Thành viên có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của thành viên tại Quy chế thành viên do VSD ban hành.

4. Trong trường hợp cần thiết, Thành viên có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Chứng từ chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính vẹn toàn của thông tin trên chứng từ nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi đã được quy định tại Phần IV Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Các chứng từ điện tử của VSD khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau:

TRUNG TÂM

LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

 

CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ

CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ

 

Họ và tên:

Chữ ký:

Thời gian thực hiện chuyển đổi:

Điều 11. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký

Thành viên lưu ký thực hiện quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo quy định tại Điều 26 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87 Điều 7 Thông tư 43.

Điều 12. Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán người đầu tư tại VSD

1. VSD thực hiện quản lý thông tin sở hữu chứng khoán của người đầu tư căn cứ vào:

a. Thông tin về người đầu tư được ghi nhận trên hệ thống của VSD trên cơ sở thông tin do thành viên lưu ký cung cấp khi thực hiện mở tài khoản giao dịch, điều chỉnh thông tin cho người đầu tư theo yêu cầu của thành viên và thông tin tổ chức phát hành cung cấp trong hồ sơ đăng ký chứng khoán bao gồm: họ tên, thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán, loại hình người đầu tư, quốc tịch, địa chỉ liên hệ, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán;

b. Thông tin về chứng khoán sở hữu của người đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD căn cứ vào sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành do VSD quản lý và các thông tin được cập nhật trên cơ sở các giao dịch phát sinh như thanh toán giao dịch chứng khoán, lưu ký, chuyển khoản chứng khoán và chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho người sở hữu chứng khoán được VSD ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSD.

- Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh nhân dân và ngày cấp;

- Đối với tổ chức trong nước: Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCNĐKKD) hoặc số Giấy phép thành lập và ngày cấp;

- Đối với tổ chức là Thành viên của VSD: Số Giấy chứng nhận thành viên do VSD cấp và ngày cấp;

- Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp.

3. Đối với trường hợp người đầu tư là cá nhân Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSD theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của người đầu tư theo nguyên tắc:

- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và sử dụng số hộ chiếu còn thời gian sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện;

- Trường hợp nhà đầu tư không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;

- Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài khi mở tài khoản tại thành viên lưu ký muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSD theo loại hình nhà đầu tư trong nước và không được sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).

4. Hàng tháng, VSD gửi cho thành viên lưu ký thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng (Mẫu 02/LK của Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, Thành viên có thể đề nghị VSD chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Việc chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy chế này.

5. Thành viên lưu ký có trách nhiệm thực hiện đối chiếu thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký với thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng tại VSD để đảm bảo số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng đó tại VSD theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 43 và xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của thành viên tại Quy chế thành viên do VSD ban hành.

Điều 13. Cập nhật thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của người đầu tư

1. Thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của người đầu tư thực hiện trong ngày tại thành viên lưu ký thông qua cổng giao tiếp điện tử (Mẫu 03A/LK và 03B/LK của Quy chế này).

2. Việc cập nhật thông tin của người đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này phải được hoàn tất trước khi người đầu tư thực hiện các giao dịch gửi, rút, chuyển khoản, giao dịch mua/bán chứng khoán... Trong quá trình xử lý nghiệp vụ, nếu phát hiện thông tin về người đầu tư chưa có trên hệ thống của VSD, VSD sẽ thông báo cho thành viên lưu ký và thành viên lưu ký phải hoàn tất việc cập nhật thông tin về người đầu tư ngay trong ngày nhận được thông báo từ VSD (chậm nhất là 16h00 hàng ngày).

3. VSD thực hiện xác nhận các thông tin về người đầu tư do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của VSD vào các thời điểm 8h30, 11h30 và 16h30 các ngày làm việc. Thông tin xác nhận của VSD gửi cho thành viên lưu ký dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử.

4. Trường hợp đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của người đầu tư để chuyển khoản chứng khoán sang thành viên lưu ký khác, VSD chỉ thực hiện xác nhận thông tin đóng tài khoản trên hệ thống sau khi hoàn tất việc chuyển khoản chứng khoán bao gồm cả chứng khoán phát sinh thêm do thực hiện quyền trước thời điểm tất toán tài khoản.

Điều 14. Điều chỉnh thông tin về người đầu tư

1. Trong quá trình cập nhật thông tin đóng mở tài khoản và xử lý nghiệp vụ trên hệ thống tại VSD, nếu phát hiện trường hợp người đầu tư có cùng thông tin nhận diện người sở hữu nhưng các thông tin liên quan khác như họ và tên, quốc tịch, loại hình của người sở hữu có sai lệch thì xử lý như sau:

a. VSD gửi Thông báo đề nghị xác nhận thông tin của người đầu tư (Mẫu 04/LK của Quy chế này) cho thành viên lưu ký có liên quan;

b. Thành viên lưu ký phải gửi VSD xác nhận tính chính xác về thông tin của người đầu tư kèm theo tài liệu chứng minh là bản sao hợp lệ giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của người đầu tư quy định tại Khoản 2, 3 Điều 12 Quy chế này và các tài liệu chứng minh khác (nếu có) trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày nhận được Thông báo của VSD.

2. Trường hợp thành viên lưu ký phát hiện có sai lệch giữa thông tin về người đầu tư quản lý tại thành viên với thông tin trên hệ thống của VSD, thành viên lưu ký gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư cho VSD. Hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư có đóng dấu treo của thành viên (Mẫu 05/LK của Quy chế này);

- Công văn đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư do thành viên lưu ký lập (Mẫu 06/LK của Quy chế này) (02 liên);

- Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của thành viên lưu ký giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của người đầu tư theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 12 của Quy chế này;

- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

3. Trường hợp thành viên lưu ký có đề nghị điều chỉnh cả về tên và thông tin nhận diện của người đầu tư có thể dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch, ngoài các tài liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều này, thành viên lưu ký gửi kèm các tài liệu chứng minh thông tin tài khoản của nhà đầu tư theo yêu cầu của VSD.

4. Trường hợp thành viên lưu ký phát hiện sai lệch thông tin về số hiệu tài khoản giao dịch của người đầu tư, thành viên lưu ký gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin số hiệu tài khoản giao dịch của người đầu tư cho VSD. Hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin của người đầu tư có đóng dấu treo của thành viên (Mẫu 05/LK của Quy chế này);

- Công văn đề nghị điều chỉnh thông tin số hiệu tài khoản giao dịch của người đầu tư do thành viên lưu ký lập trong đó nêu rõ nguyên nhân, lý do đề nghị điều chỉnh;

- Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 24/LK của Quy chế này) (02 liên);

- Bản sao có đóng dấu treo của thành viên lưu ký văn bản chứng minh việc mở tài khoản của người đầu tư;

- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).

5. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh thông tin của người đầu tư (nếu có sai lệch) và gửi văn bản thông báo các nội dung điều chỉnh tới thành viên lưu ký.

Chương III

KÝ GỬI, RÚT CHỨNG KHOÁN

Điều 15. Chứng khoán ký gửi tại VSD

1. Chứng khoán ký gửi tại VSD là các chứng khoán đã được tổ chức phát hành đăng ký tại VSD.

2. Chứng khoán ký gửi tại VSD được phân loại thành chứng khoán tự do chuyển nhượng và chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện. Việc quản lý đối với các loại chứng khoán được thực hiện như sau:

2.1. Đối với chứng khoán đã được VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và được phép giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này phù hợp với quy định của pháp luật;

b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh.

2.2. Đối với chứng khoán đã được VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán nhưng chưa hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

a. Chứng khoán tự do chuyển nhượng được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ giao dịch và khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với chứng khoán này kể từ ngày chứng khoán hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;

b. Chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện được hạch toán vào tài khoản chứng khoán tạm ngừng chờ giao dịch. Khách hàng lưu ký chứng khoán chỉ được thực hiện giao dịch đối với loại chứng khoán này khi VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của tổ chức phát hành và chứng khoán đó hoàn tất thủ tục để được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.

2.3. Thành viên căn cứ vào Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký của VSD và danh sách người sở hữu chứng khoán đính kèm để quản lý chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện trên tài khoản tạm ngừng giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch của khách hàng tại thành viên cho đến khi có thông báo của VSD điều chỉnh điều kiện chuyển nhượng của chứng khoán.

2.4. Vào ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán và VSD, thành viên căn cứ vào Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký chờ giao dịch và Danh sách người sở hữu chứng khoán hoặc Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo thành viên trong trường hợp phân bổ chứng khoán đăng ký bổ sung do VSD lập để hạch toán chứng khoán từ tài khoản chờ giao dịch/tạm ngừng chờ giao dịch sang tài khoản giao dịch/tạm ngừng giao dịch.

Điều 16. Ký gửi chứng khoán

1. VSD thực hiện ký gửi chứng khoán trên cơ sở uỷ quyền của tổ chức phát hành cho VSD trong việc xác nhận thông tin về sở hữu chứng khoán của người đầu tư để thực hiện lưu ký chứng khoán.

2. Người đầu tư làm thủ tục ký gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy định của thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký thực hiện tái ký gửi chứng khoán tại VSD.

3. Quy trình thủ tục ký gửi chứng khoán tại VSD:

3.1. Trường hợp ký gửi chứng khoán xác nhận sở hữu bằng Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán:

a. Hồ sơ ký gửi chứng khoán cho VSD bao gồm:

i. Phiếu gửi chứng khoán của khách hàng và của thành viên (02 liên) (Mẫu 08A/LK, 08B/LK của Quy chế này); văn bản ủy quyền thực hiện lưu ký chứng khoán (nếu có).

Trường hợp người sở hữu chứng khoán là tổ chức nước ngoài có trụ sở tại nước ngoài thực hiện lưu ký qua Ngân hàng lưu ký toàn cầu, phiếu gửi chứng khoán của người sở hữu chứng khoán được thay thế bằng các tài liệu sau:

- Điện SWIFT của Ngân hàng lưu ký toàn cầu cho thành viên của VSD về việc lưu ký chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán. Nội dung trên điện SWIFT phải bao gồm đầy đủ các thông tin sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng khoán;

- Xác nhận của thành viên về nội dung và tính xác thực của điện SWIFT;

- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).

ii. Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán.

iii. Danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký chứng khoán (02 liên) (Mẫu 09/LK của Quy chế này) do thành viên lưu ký lập (áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký tái ký gửi chứng khoán của người đầu tư mở tài khoản tại thành viên lưu ký).

b. Trường hợp có sự sai lệch thông tin về ngày cấp giữa thông tin nhận diện của người đầu tư hoặc của thành viên do tổ chức phát hành đăng ký tại VSD với thông tin nhận diện của người đầu tư do thành viên lưu ký cập nhật vào hệ thống của VSD hoặc thông tin nhận diện của thành viên do VSD cập nhật vào hệ thống của VSD, thành viên gửi kèm bộ hồ sơ ký gửi bản cam kết của người sở hữu chứng khoán (Mẫu 10/LK của Quy chế này) về việc điều chỉnh thông tin ngày cấp và bản sao có đóng dấu treo của thành viên các giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện nêu tại Khoản 2, 3 Điều 12 Quy chế này.

3.2. Trường hợp ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán:

a. VSD thực hiện ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông đề nghị lưu ký trong quá trình thực hiện đăng ký chứng khoán lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tại VSD;

b. Tổ chức phát hành thông báo cho người đầu tư về việc thực hiện ký gửi đồng thời với đăng ký chứng khoán trong vòng 15 ngày làm việc trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSD. Hình thức thông báo: công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở tổ chức phát hành và gửi thư cho nhà đầu tư;

c. Người đầu tư có nhu cầu thực hiện ký gửi chứng khoán gửi cho tổ chức phát hành Giấy đề nghị xác nhận tài khoản lưu ký và làm thủ tục ký gửi chứng khoán (Mẫu 11/LK của Quy chế này) kèm theo Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần;

d. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thu hồi Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần của người đầu tư và lập Danh sách tổng hợp tài khoản lưu ký của người đầu tư gửi cho từng thành viên lưu ký liên quan để xác nhận về tính chính xác của tài khoản lưu ký của nhà đầu tư mở tại thành viên lưu ký, đồng thời cam kết không phát hành Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho người sở hữu chứng khoán thực hiện lưu ký;

e. Hồ sơ ký gửi chứng khoán kèm theo hồ sơ đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành nộp cho VSD bao gồm:

i. Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị cho cổ đông ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán và cam kết không phát hành Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho người sở hữu chứng khoán thực hiện lưu ký đồng thời (Mẫu 12/LK của Quy chế này);

ii. Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị lưu ký theo từng thành viên (02 liên) (Mẫu 13/LK của Quy chế này) kèm file cấu trúc theo định dạng do VSD quy định;

iii. Danh sách tổng hợp tài khoản lưu ký của người đầu tư có xác nhận của thành viên lưu ký liên quan nơi người đầu tư mở tài khoản (Mẫu 14/LK của Quy chế này).

3.3. Trường hợp ký gửi trái phiếu Chính phủ:

a. Nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành các trái phiếu Chính phủ phải đăng ký tài khoản lưu ký thực hiện ký gửi trái phiếu với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ. Tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ có trách nhiệm ghi nhận các tài khoản lưu ký của nhà đầu tư trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSD. Đối với nhà đầu tư là công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải xác nhận với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ nguồn vốn sử dụng để đầu tư thuộc nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn phí bảo hiểm;

b. Sau khi trái phiếu Chính phủ được chấp thuận đăng ký tại VSD, căn cứ vào thông tin tài khoản lưu ký trong hồ sơ đăng ký trái phiếu Chính phủ và văn bản của tổ chức phát hành xác nhận nhà đầu tư đã thanh toán đủ tiền mua trái phiếu, VSD tự động thực hiện hạch toán trái phiếu Chính phủ vào tài khoản của thành viên liên quan.

4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán quy định tại Khoản 3.1 Điều này là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thành viên. Đối với các trường hợp ký gửi chứng khoán quy định tại Khoản 3.2, 3.3 Điều này, VSD hạch toán chứng khoán ký gửi vào tài khoản của thành viên liên quan vào ngày bắt đầu có hiệu lực nhận lưu ký chứng khoán theo thông báo của VSD gửi các thành viên về việc nhận lưu ký chứng khoán.

5. Hiệu lực lưu ký là ngày ghi trên Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký (Mẫu 15/LK của Quy chế này) của VSD gửi cho thành viên. Kể từ ngày chứng khoán ký gửi có hiệu lực lưu ký tại VSD, Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán của người đầu tư sẽ mặc nhiên hết hiệu lực lưu hành.

6. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày chứng khoán ký gửi có hiệu lực theo xác nhận của VSD, thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng của mình những trường hợp bị VSD từ chối nhận ký gửi chứng khoán. Trường hợp không nhận được thông báo bị từ chối, khách hàng được quyền hiểu việc ký gửi chứng khoán đã có hiệu lực và thành viên lưu ký phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc này.

Điều 17. Ký gửi chứng khoán đăng ký bổ sung

1. Việc ký gửi chứng khoán đăng ký bổ sung được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc đăng ký bổ sung chứng khoán và điều chỉnh lại Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.

2. Đối với chứng khoán đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại VSD:

a. Trường hợp đăng ký bổ sung do phát hành cổ phiếu thưởng, VSD chuyển cho thành viên Xác nhận gửi chứng khoán đăng ký bổ sung (Mẫu 16/LK của Quy chế này) vào ngày VSD nhận lưu ký chứng khoán đăng ký bổ sung.

b. Trường hợp ký gửi chứng khoán đăng ký bổ sung do đặt mua, do chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, VSD gửi kèm theo Xác nhận gửi chứng khoán đăng ký bổ sung (Mẫu 16/LK của Quy chế này) bản Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo thành viên.

c. Hiệu lực lưu ký chứng khoán là ngày ghi trên Xác nhận gửi chứng khoán đăng ký bổ sung. Thành viên căn cứ vào Xác nhận gửi chứng khoán đăng ký bổ sung và Danh sách phân bổ chứng khoán chi tiết theo thành viên của VSD thực hiện phân bổ chứng khoán vào tài khoản của người sở hữu chứng khoán.

Điều 18. Rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán

1. Người sở hữu chứng khoán chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký trừ số lượng chứng khoán đang bị tạm giữ, cầm cố.

2. Hồ sơ rút chứng khoán gửi VSD bao gồm:

a. Đề nghị rút chứng khoán của khách hàng/Thành viên (02 liên) ( Mẫu 17A/LK, 17B/LK của Quy chế này);

b. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán sang tài khoản chờ rút (02 liên) (Mẫu 18/LK của Quy chế này);

c. Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán (áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký tái ký gửi chứng khoán của người đầu tư mở tài khoản tại thành viên lưu ký) do thành viên lưu ký lập (02 liên) (Mẫu 19/LK của Quy chế này).

3. Căn cứ vào đề nghị rút chứng khoán của người sở hữu chứng khoán, VSD đề nghị tổ chức phát hành cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần mới cho khách hàng. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần (Mẫu 20/LK của Quy chế này) của VSD, tổ chức phát hành phải chuyển cho VSD Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán để chuyển lại cho thành viên giao trả người sở hữu chứng khoán.

4. Hiệu lực rút chứng khoán lưu ký là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký (Mẫu 21/LK của Quy chế này) của VSD gửi cho thành viên. Thời gian thành viên lưu ký xử lý và trả Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho khách hàng là 01 ngày làm việc kể từ ngày hiệu lực trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD.

Điều 19. Hủy rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán

1. Trong thời gian chờ rút, nếu người sở hữu chứng khoán huỷ yêu cầu rút chứng khoán, Thành viên nộp cho VSD hồ sơ huỷ rút chứng khoán bao gồm:

a. Yêu cầu huỷ rút chứng khoán của khách hàng/Thành viên (02 liên) (Mẫu 22A/LK, 22B/LK của Quy chế này);

b. Yêu cầu chuyển khoản từ tài khoản chờ rút sang tài khoản liên quan (02 liên) (Mẫu 18/LK của Quy chế này);

c. Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị huỷ rút chứng khoán (áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký tái ký gửi chứng khoán của người đầu tư mở tài khoản tại thành viên lưu ký) do thành viên lưu ký lập (02 liên) (Mẫu 19/LK của Quy chế này).

2. Căn cứ vào hồ sơ hủy rút chứng khoán của thành viên, VSD gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành về việc hủy rút chứng khoán của người sở hữu chứng khoán.

3. Thời gian VSD xử lý hồ sơ hủy rút chứng khoán và thông báo lại cho thành viên là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hủy rút đầy đủ, hợp lệ của thành viên. Trường hợp hủy rút chứng khoán phát sinh khi tổ chức phát hành đã cấp lại Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, VSD sẽ thông báo và gửi kèm Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho thành viên để yêu cầu người sở hữu chứng khoán thực hiện việc ký gửi lại chứng khoán.

Điều 20. Rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành

1. Việc rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán hết hiệu lực lưu hành tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.

2. Căn cứ vào hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán hết hiệu lực lưu hành của tổ chức phát hành, VSD tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký hết hiệu lực lưu hành trên tài khoản của các thành viên liên quan. Hiệu lực rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD gửi cho thành viên (Mẫu 21/LK của Quy chế này).

Điều 21. Rút chứng khoán do huỷ đăng ký tự nguyện

1. Việc rút chứng khoán do huỷ đăng ký tự nguyện được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán tại VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.

2. Vào ngày quyết định huỷ đăng ký chứng khoán có hiệu lực, VSD ngừng thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán huỷ đăng ký và hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký huỷ đăng ký trên tài khoản của các thành viên. Hiệu lực rút chứng khoán huỷ đăng ký tự nguyện là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSD gửi cho thành viên (Mẫu 21/LK của Quy chế này).

Chương IV

CHUYỂN KHOẢN CHỨNG KHOÁN KHÔNG QUA GIAO DỊCH

Điều 22. Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán

VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký không qua hệ thống giao dịch tập trung của Sở giao dịch chứng khoán trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 30 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87 Điều 10 Thông tư 43.

Điều 23. Chuyển khoản do giao dịch mua chứng khoán lô lẻ

1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán lô lẻ trong trường hợp công ty chứng khoán thực hiện mua lại cổ phiếu lẻ của người sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch theo quy định của pháp luật.

2. Công ty chứng khoán bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản chứng khoán lô lẻ, bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 07/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác công ty chứng khoán; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng công ty chứng khoán);

b. Hợp đồng/Phiếu lệnh mua bán chứng khoán lô lẻ giữa công ty chứng khoán và khách hàng;

c. Bảng kê chứng khoán giao dịch lô lẻ (trường hợp công ty chứng khoán mua chứng khoán lô lẻ của nhiều khách hàng) (Mẫu 23/LK của Quy chế này).

3. Trường hợp công ty chứng khoán mua chứng khoán lô lẻ thông qua giao dịch trực tuyến, hồ sơ chuyển khoản gồm:

a. Các tài liệu quy định tại mục a, c Khoản 2 Điều này;

b. Bản sao hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mở tài khoản của khách hàng có điều khoản thoả thuận giao dịch chứng khoán lô lẻ trực tuyến.

4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán lô lẻ là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Điều 24. Chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng

1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán (bao gồm chứng khoán đang sở hữu và các quyền phát sinh đã được xác định) từ tài khoản khách hàng của thành viên lưu ký này sang tài khoản khách hàng của thành viên lưu ký khác theo yêu cầu khách hàng đối với các trường hợp:

a. Chuyển khoản chứng khoán do tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán: người đầu tư có nhu cầu đóng tài khoản lưu ký tại một thành viên lưu ký để chuyển sang thực hiện giao dịch tại thành viên lưu ký khác.

b. Chuyển khoản chứng khoán: người đầu tư có nhu cầu chuyển khoản toàn bộ chứng khoán trên tài khoản tại một thành viên lưu ký sang tài khoản của chính người đầu tư đó tại thành viên lưu ký khác.

2. VSD chỉ thực hiện chuyển khoản chứng khoán do tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán trong trường hợp người đầu tư yêu cầu chuyển khoản toàn bộ số lượng các loại chứng khoán có trên tài khoản và các quyền phát sinh (nếu có) đã xác định thuộc sở hữu của người đầu tư đó.

3. Thành viên lưu ký phải kiểm soát và chịu trách nhiệm về việc kê khai số lượng chứng khoán, loại chứng khoán (tự do chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện) và các quyền phát sinh đã xác định thuộc sở hữu của nhà đầu tư có đề nghị chuyển khoản để tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán hoặc chuyển khoản chứng khoán.

4. Hồ sơ chuyển khoản chứng khoán:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của thành viên lưu ký bên chuyển khoản (Mẫu 24/LK của Quy chế này) (03 liên);

b. Giấy đề nghị tất toán tài khoản của khách hàng có xác nhận của thành viên lưu ký nơi đóng tài khoản theo Mẫu 25/LK của Quy chế này (áp dụng đối với trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản)/Giấy đề nghị chuyển khoản chứng khoán của khách hàng có xác nhận của thành viên lưu ký chuyển khoản theo Mẫu 26/LK của Quy chế này (áp dụng đối với trường hợp chuyển khoản chứng khoán);

c. Bản sao có đóng dấu treo của thành viên lưu ký bên nhận chuyển khoản văn bản chứng minh việc mở tài khoản của nhà đầu tư;

d. Bản sao xác nhận thay đổi thành viên lưu ký đối với người đầu tư nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp người đầu tư nước ngoài chuyển khoản tất toán tài khoản);

e. Văn bản của thành viên lưu ký uỷ quyền cho VSD tự động chuyển khoản chứng khoán được phân bổ từ quyền đã xác định cho nhà đầu tư sang tài khoản tại thành viên lưu ký nhận chuyển khoản (áp dụng đối với trường hợp chứng khoán được phân bổ từ quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu, quyền thưởng cổ phiếu, quyền mua chứng khoán phát hành thêm).

5. Trường hợp quyền của người đầu tư phát sinh trong thời gian hồ sơ đang xử lý tại VSD, VSD sẽ thông báo cho thành viên lưu ký để bổ sung hồ sơ chuyển khoản chứng khoán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, b Khoản 4 Điều này.

6. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Điều 25. Chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá

1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản của khách hàng của thành viên lưu ký, tài khoản của chính thành viên sang tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở tại VSD và ngược lại để phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ.

2. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký liên quan của thành viên sang tài khoản của Ngân hàng Nhà nước, thành viên bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản, bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 27/LK của Quy chế này), (03 liên);

b. Các tài liệu khác (nếu có).

3. Trường hợp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký của Ngân hàng Nhà nước sang tài khoản của thành viên, Ngân hàng Nhà nước gửi cho VSD hồ sơ chuyển khoản bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 27/LK của Quy chế này), (03 liên);

b. Các tài liệu khác (nếu có).

4. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán là giấy tờ có giá là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Điều 26. Chuyển khoản hỗ trợ, cho vay và hoàn trả chứng khoán

1. Theo đề nghị của thành viên lưu ký, VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản có liên quan của thành viên lưu ký để thực hiện hỗ trợ, cho vay và hoàn trả chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu chứng khoán để thực hiện thanh toán giao dịch liên quan.

2. Thành viên bên chuyển khoản nộp cho VSD hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ, cho vay chứng khoán bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 07/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng thành viên);

b. Hợp đồng hỗ trợ, cho vay chứng khoán giữa thành viên lưu ký thiếu chứng khoán với các bên có liên quan;

c. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).

VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ, cho vay chứng khoán ngay khi nhận được yêu cầu chuyển khoản để đảm bảo hoạt động của hệ thống thanh toán. Trường hợp cần thiết, VSD có thể nhận và xử lý hồ sơ bằng bản fax và thành viên phải gửi bản chính hồ sơ liên quan qua đường chuyển phát nhanh ngay trong ngày cho VSD.

3. Đối với trường hợp chuyển khoản hoàn trả chứng khoán, thời gian xử lý tại VSD là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Hồ sơ bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 07/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng thành viên);

b. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).

Điều 27. Chuyển khoản xử lý chứng khoán cầm cố theo hợp đồng cầm cố

1. VSD chỉ thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản của bên cầm cố sang tài khoản của bên nhận cầm cố trong trường hợp hợp đồng cầm cố chứng khoán có quy định phương thức xử lý chứng khoán cầm cố được thực hiện bằng chuyển khoản chứng khoán cầm cố thuộc sở hữu của bên cầm cố cho bên nhận cầm cố qua VSD.

2. Hồ sơ chuyển khoản xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của thành viên bên cầm cố chứng khoán (Mẫu 07/LK của Quy chế này) (03 liên đối với trường hợp chuyển khoản khác thành viên; 02 liên đối với trường hợp chuyển khoản cùng thành viên);

b. Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố;

c. Tài liệu chứng minh bên cầm cố chưa hoàn tất nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng cầm cố;

d. Văn bản của bên nhận cầm cố đề nghị giải toả và chuyển khoản chứng khoán về tài khoản của chính mình;

e. Các tài liệu khác kèm theo (nếu có).

3. Trường hợp chuyển khoản xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố mà bên nhận cầm cố là tổ chức tín dụng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, VSD chỉ thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ các tài khoản liên quan của bên cầm cố về tài khoản bên nhận cầm cố nếu số lượng chứng khoán đề nghị chuyển khoản nằm trong giới hạn số lượng chứng khoán được phép nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển khoản.

4. Thời gian xử lý hồ sơ chuyển khoản xử lý chuyển khoản chứng khoán theo hợp đồng cầm cố tại VSD là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Điều 28. Chuyển khoản chứng khoán theo chỉ định để xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký/Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp

1. Trường hợp thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán và tất toán tài khoản theo chỉ định theo quy định của Quy chế Thành viên do VSD ban hành. Hồ sơ chuyển khoản tất toán theo chỉ định bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của thành viên sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (Mẫu 28/LK của Quy chế này) (03 liên);

b. Bản sao văn bản thỏa thuận về việc chuyển khoản chỉ định giữa tổ chức sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký được chỉ định hoặc văn bản chấp thuận thành viên lưu ký được chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN);

c. Các tài liệu chứng minh việc công bố thông tin với khách hàng về chuyển khoản chỉ định sang thành viên lưu ký khác.

2. Trường hợp thành viên mở tài khoản trực tiếp bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp, hồ sơ chuyển khoản chứng khoán gửi VSD bao gồm:

a. Công văn đề nghị tất toán tài khoản lưu ký;

b. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán (Mẫu 24/LK của Quy chế này) (03 liên).

3. Thời gian xử lý hồ sơ chuyển khoản theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này tại VSD là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Điều 29. Các trường hợp chuyển khoản khác

1. Thủ tục và hồ sơ thực hiện chuyển khoản chứng khoán do điều chỉnh thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu, điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22 Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.

2. Thủ tục và hồ sơ chuyển khoản chứng khoán do thực hiện chuyển quyền sở hữu trong các trường hợp quy định Điều 4 Thông tư số 43 được thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Điều 30 đến Điều 42 Quy chế hoạt động đăng ký chứng khoán do VSD ban hành.

3. Thủ tục và hồ sơ thực hiện chuyển khoản chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập trung tại VSD nhưng chưa đăng ký niêm yết/đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán sẽ được VSD hướng dẫn sau khi được UBCKNN chấp thuận.

4. Hiệu lực chuyển khoản chứng khoán là ngày ghi trên văn bản thông báo của VSD gửi cho thành viên.

Điều 30. Xử lý hồ sơ chuyển khoản

1. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu thành viên, các tổ chức, cá nhân liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ chuyển khoản chứng khoán hoặc từ chối thực hiện yêu cầu chuyển khoản chứng khoán nếu yêu cầu đó không phù hợp với các quy định pháp luật. Trường hợp không chấp thuận chuyển khoản chứng khoán, VSD có văn bản thông báo rõ lý do cho thành viên.

2. Hiệu lực chuyển khoản chứng khoán là ngày được VSD xác nhận trên Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của thành viên liên quan hoặc trên văn bản thông báo của VSD.

3. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày việc chuyển khoản chứng khoán có hiệu lực theo xác nhận của VSD, thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng những trường hợp bị VSD từ chối chuyển khoản.

Chương V

CẦM CỐ VÀ GIẢI TỎA CẦM CỐ

Điều 31. Cầm cố, giải toả chứng khoán cầm cố

1. VSD thực hiện cầm cố, giải tỏa chứng khoán cầm cố theo các quy định tại Điều 31 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87.

2. Chứng khoán cầm cố là các chứng khoán thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được tái lưu ký tại VSD. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của loại chứng khoán tự do chuyển nhượng đối với các chứng khoán mà nhà đầu tư đề nghị cầm cố.

3. Việc xác nhận chứng khoán cầm cố chỉ được thực hiện tại VSD đối với trường hợp bên nhận cầm cố là các tổ chức tín dụng được thừa nhận theo quy định hiện hành.

Điều 32. Hồ sơ cầm cố chứng khoán

Thành viên bên cầm cố nộp cho VSD hồ sơ cầm cố chứng khoán bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán cầm cố của thành viên bên cầm cố (Mẫu 29/LK của Quy chế này) (02 liên);

b. Giấy đề nghị cầm cố chứng khoán của khách hàng/thành viên (02 liên) (Mẫu 30/LK của Quy chế này);

c. Bảng kê chứng khoán cầm cố có xác nhận của bên nhận cầm cố (Mẫu 31/LK của Quy chế này) (02 liên).

Điều 33. Hồ sơ giải toả chứng khoán cầm cố

Thành viên bên cầm cố nộp cho VSD hồ sơ giải toả chứng khoán cầm cố bao gồm:

a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán giải tỏa cầm cố (Mẫu 32/LK của Quy chế này) (02 liên);

b. Bảng kê chứng khoán giải toả cầm cố có xác nhận chấp thuận giải toả cầm cố của bên nhận cầm cố chứng khoán (Mẫu 33/LK của Quy chế này) (02 liên).

Điều 34. Xử lý hồ sơ cầm cố, giải toả chứng khoán cầm cố

1. Thời gian VSD xử lý hồ sơ cầm cố, giải toả chứng khoán cầm cố là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu thành viên hoặc các bên có liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến bộ hồ sơ cầm cố, giải toả chứng khoán cầm cố. Trường hợp không chấp thuận cầm cố, giải toả chứng khoán cầm cố, VSD gửi văn bản thông báo rõ lý do.

2. Hiệu lực cầm cố và giải tỏa cầm cố là ngày VSD xác nhận trên Yêu cầu chuyển khoản cầm cố chứng khoán hoặc Yêu cầu chuyển khoản giải toả cầm cố chứng khoán của thành viên có liên quan.

3. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày chứng khoán cầm cố/giải tỏa cầm cố có hiệu lực theo xác nhận của VSD, thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng những trường hợp bị VSD từ chối cầm cố/giải tỏa chứng khoán cầm cố. Trường hợp không nhận được thông báo bị từ chối, khách hàng được quyền hiểu việc cầm cố/giải tỏa chứng khoán cầm cố đã có hiệu lực và thành viên lưu ký phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc này.

Chương VI

PHONG TỎA, GIẢI TỎA CHỨNG KHOÁN, TÀI KHOẢN LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

Điều 35. Phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký

1. VSD thực hiện phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán của người đầu tư theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán của người đầu tư từ cơ quan có thẩm quyền, thành viên phải nộp cho VSD văn bản đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán của người đầu tư trong đó có nêu rõ các thông tin của người đầu tư bao gồm họ tên, thông tin nhận diện, số hiệu tài khoản lưu ký, số lượng chứng khoán sở hữu.

3. Xử lý yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký của người sở hữu chứng khoán:

a. Thời gian VSD xử lý văn bản yêu cầu phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký của người sở hữu chứng khoán là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phong tỏa/giải tỏa của thành viên. Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu thành viên hoặc các bên có liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến yêu cầu phong tỏa, giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán của người đầu tư.

b. Hiệu lực phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán là ngày VSD xác nhận trên công văn thông báo phong tỏa/giải tỏa chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán gửi thành viên.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36. Điều khoản thi hành

1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.